(Baothanhhoa.vn) - Trong tiếng Việt có một số từ bắt đầu bằng chữ “sung” và “xung” như: bổ sung, sung mãn, sung quỹ, sung công, xung yếu, xung lực,... Đây đều là những từ Việt gốc Hán. Do không nắm được nghĩa của yếu tố cấu tạo từ, nên người viết hay lẫn lộn giữa “sung” và “xung”, dẫn đến sai chính tả.

Viết đúng chính tả một số từ Việt gốc Hán bắt đầu bằng chữ “Sung” và “Xung”

Trong tiếng Việt có một số từ bắt đầu bằng chữ “sung” và “xung” như: bổ sung, sung mãn, sung quỹ, sung công, xung yếu, xung lực,... Đây đều là những từ Việt gốc Hán. Do không nắm được nghĩa của yếu tố cấu tạo từ, nên người viết hay lẫn lộn giữa “sung” và “xung”, dẫn đến sai chính tả.

Viết đúng chính tả một số từ Việt gốc Hán bắt đầu bằng chữ Sung và

1- SUNG MÃN

“Sung mãn” thường bị viết sai thành “xung mãn”. Theo đó, phải viết là “sung mãn” mới đúng, vì đây là một từ ghép đẳng lập gốc Hán, trong đó chữ sung 充 có một số nghĩa như đủ, đầy; phồn thịnh, giàu có; béo tốt, khỏe mạnh...; chữ mãn 滿 cũng có nghĩa là đầy, đủ đầy, khiến cho đủ đầy,... Sung mãn 充滿 chỉ trạng thái phát triển đầy đủ nhất, rực rỡ nhất. Ví dụ: vẻ đẹp sung mãn; thể lực sung mãn; đang ở thời kì sung mãn.

Chữ sung 充 với nghĩa trong sung mãn còn xuất hiện trong một số từ như sung sướng 充暢 (từ ghép đẳng lập gốc Hán: sung 充 = đủ đầy; sướng 暢 = thoải mái, vui sướng, hiển đạt); bổ sung 補充 (từ ghép đẳng lập gốc Hán: bổ 補 = thêm vào cho đủ, cho khỏi khuyết thiếu; sung 充 = tăng thêm); sung sức (từ Hán Việt Việt tạo, trong đó sung 充 = đầy, đủ đầy; sức do chữ lực 力 nghĩa là sức, sức mạnh),...

Như vậy, nếu viết thành “xung mãn” là vô nghĩa và sai chính tả.

2- SUNG CÔNG

“Sung công” 充公 hay bị viết sai thành “xung công”. Trong trường hợp này, chữ “sung” 充 có nghĩa là tăng thêm, thêm vào; chữ công 公 có nghĩa là quốc gia, triều đình, chỉ về cái chung, trái với tư. Sung công có nghĩa là tịch thu, cưỡng chế tài sản do phạm pháp mà có để đưa vào tài sản công hữu (sở hữu thuộc quốc gia hoặc tập thể). Về sau, sung công được hiểu theo nghĩa khái quát mà Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Trung tâm từ điển học Vietlex) đã giảng “nhập vào làm của công do quyết định của cơ quan có thẩm quyền” và lấy ví dụ “sung công toàn bộ tài sản bất chính”.

Vì vậy phải viết là “sung công” mới đúng; nếu viết là “xung công” là vô nghĩa và sai chính tả.

3- XUNG YẾU

Từ “xung yếu” 衝要 thường bị viết sai chính tả thành “sung yếu”. Đây là từ Việt gốc Hán, trong đó chữ xung 衝 có nghĩa là đường giao thông quan trọng; chữ yếu 要 có nghĩa là trọng yếu, thiếu yếu.

Trong Hán ngữ, xung yếu có một số nghĩa mà Hán ngữ đại từ điển đã giảng như:

- Những địa điểm giao thông hoặc quân sự trọng yếu.

- Chỉ vị trí địa lí hoặc giao thông trọng yếu.

- Ví với sự vụ hoặc chức vị trọng yếu.

Trong tiếng Việt, xung yếu 衝要 được hiểu là có vị trí đặc biệt quan trọng, ví dụ: quãng đê xung yếu; Về phương Tây Nam, những chỗ xung yếu giáp giới bên địch, thì nên đắp luỹ cao, đào hào sâu, đặt bẫy nỏ, nghiêm phòng bị; đồng nghĩa với hiểm yếu, trọng yếu (tham khảo Từ điển tiếng Việt, sách đã dẫn).

4- XUNG LỰC

Xung lực hay bị viết sai thành sung lực. Đây là từ Hán Việt Việt tạo (từ Hán Việt được tạo ra bởi người Việt, không có trong tiếng Hán), trong đó: xung 衝 có nghĩa là xông lên, xông ra, bất kể nguy hiểm (như xung phong 衝鋒 = xông lên, xông thẳng vào địch mà đánh); lực 力 ở đây có nghĩa là lực lượng, sức mạnh; xung lực 衝力 được Từ điển tiếng Việt (sách đã dẫn) giảng là “lực lượng chiến đấu trực tiếp xung phong tiêu diệt địch”, và lấy ví dụ “một mũi xung lực của ta đang tiến vào lô cốt địch”.

Như vậy, đối với một số từ Việt gốc Hán bắt đầu bằng chữ “sung” và “xung”, hoặc có chứa thành tố “sung” và “xung”, người viết cần nắm vững nghĩa của từng yếu tố cấu tạo từ để dùng cho đúng và tránh viết sai chính tả.

Hoàng Trinh Sơn (CTV)



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]