Về hai từ láy “vụn vặt” và “vung vãi”
“Vụn vặt” và “vung vãi” được Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ) thu thập và giải nghĩa. Tuy nhiên, đây đều là những từ ghép chứ không phải từ láy. Trong bài này chúng tôi sẽ phân tích nghĩa đẳng lập của vụn vặt và vung vãi. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là trao đổi của chúng tôi):
-“VỤN VẶT tt. Nhỏ nhặt, không đáng kể. Để ý làm gì những chuyện vụn vặt ấy. “Xưa nay, tôi chỉ quen với những cái gì vụn vặt, nhem nhọ” (Tô Hoài). Lược bớt những tình tiết vụn vặt của câu chuyện”.
Thực ra, vụn vặt là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: vụn nghĩa là nhỏ, mẩu nhỏ (như vụn bánh mì; thịt vụn; chiếc đĩa sứ vỡ vụn); vặt nghĩa là vụn, nhỏ nhặt (như chuyện vặt; bán hàng vặt; ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm - Tục ngữ)”.
Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức) giảng rõ ràng như sau: “vụn • tt. Nát, nhỏ, rời rạc: Đồng vụn, sắt vụn, giấy vụn, lụn-vụn. • (R) Lẻ: Bạc vụn, tiền vụn. • (B) Nhỏ-nhặt, nhỏ-mọn: Lý-sự vụn li. • trt. Làm cho nát, cho ngắn, cho nhỏ đi: Bẻ vụn, xắt vụn”; “vặt • tt. Vụn, nhỏ-nhặt: Chuyện vặt, đồ vặt, lặt-vặt, tin vặt, vụn-vặt. • trt. Nhỏ-mọn, tạp-nhạp, không đáng chuyện: Ăn vặt, cắp vặt, khôn-vặt, nói vặt, ranh vặt, trộm vặt”.
Tham khảo: Người Thanh Hóa gọi mỡ vặt là loại mỡ bám bên ngoài ruột non, ruột già, hoặc mỡ vụn của con lợn nói chung; phân biệt với mỡ lá, có thể bóc thành từng tảng ở hai bên thành bụng con lợn, con gà. Người ta thường dùng loại mỡ vặt này trộn thành hỗn hợp tiết, rau thơm... để làm món dồi lợn.
- “VUNG VÃI đgt. 1. Đổ ra, vãi ra một cách bừa bãi trên một bề mặt rộng. Rác rưởi vung vãi khắp sân. 2. Vung ra một cách bừa bãi, hoang phí. Vung vãi tiền của vào những việc không đâu. “Cố nhân chẳng khóa buồng xuân lại, Vung vãi ân tình khắp đó đây” (Nguyễn Bính)”.
Vung vãi là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: vung nghĩa là quăng, ném mạnh ra xa (như vung khắp nơi; Vung nắm thóc cho gà ăn; Vung tay quá trán - Thành ngữ); vãi nghĩa là rải, ném, quăng, gieo rắc ra khắp bề mặt (như Đi vãi mạ; Bắn như vãi đạn).
- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Vietlex): “vung: ném mạnh và rộng ra các phía bằng động tác vung tay: vung phân đạm cho lúa ~ Nắm gạo đã vung hết. Đàn gà tranh nhau ăn. (Tô Hoài)”; “vãi: ném rải ra nhiều phía trên một diện tích nhất định [thường với những vật có dạng hạt nhỏ]: vãi hạt cải ~ vãi thóc cho gà ~ vãi phân đạm cho rau. Đn: rắc”.
Như vậy, vụn vặt và vung vãi đều là những từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
Mẫn Nông
Bình luận
Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu