“Sự cố” có phải là một từ “vô nghĩa”?

(Baothanhhoa.vn) - “Những từ dùng sai trong tiếng Việt” (Đỗ Duy Ngọc) là bài viết có rất nhiều sai sót, nhưng lại được không ít người tâm đắc, đăng tải, chia sẻ rộng rãi trên mạng xã hội trong nhiều năm qua, gây ngộ nhận cho độc giả. Theo đề nghị của độc giả Ngô Thế Vinh (Hà Nội), trong chuyên mục “Cà kê chuyện chữ nghĩa” trên báo Thanh Hóa hàng ngày (8/2023), chúng tôi đã từng có bài viết “Độc lập” và “tự chủ”, chỉ ra một trong những điểm sai như vậy.

“Sự cố” có phải là một từ “vô nghĩa”?

“Những từ dùng sai trong tiếng Việt” (Đỗ Duy Ngọc) là bài viết có rất nhiều sai sót, nhưng lại được không ít người tâm đắc, đăng tải, chia sẻ rộng rãi trên mạng xã hội trong nhiều năm qua, gây ngộ nhận cho độc giả. Theo đề nghị của độc giả Ngô Thế Vinh (Hà Nội), trong chuyên mục “Cà kê chuyện chữ nghĩa” trên báo Thanh Hóa hàng ngày (8/2023), chúng tôi đã từng có bài viết “Độc lập” và “tự chủ”, chỉ ra một trong những điểm sai như vậy.

“Sự cố” có phải là một từ “vô nghĩa”?

Bẵng đi một thời gian, một người có tên tuổi trong giới nghiên cứu (TS. TĐAS) tiếp tục “copy, hiệu chỉnh, và dán lên FB”, với lời giới thiệu “có thể hữu ích cho mấy người mần nghề viết lách”. Bài giới thiệu của vị tiến sĩ này lập tức nhận được rất nhiều ý kiến tâm đắc với hàng trăm lượt chia sẻ.

Để giúp độc giả tránh được ngộ nhận, lầm lẫn, trong bài viết này chúng tôi tiếp tục đính chính những sai sót trong bài viết nói trên.

Tại mục “5 - Dùng từ vô nghĩa” tác giả “Những từ dùng sai trong tiếng Việt” đã “phê bình” như sau:

“* SỰ CỐ: Lại một từ vô nghĩa nữa nhưng đang được dùng một cách rộng rãi để chỉ một sự rắc rối vừa mới xảy ra. Trong tiếng Hán - Việt có từ kép “cố sự” (故事) có nghĩa là “chuyện cũ”, chứ làm gì có từ “sự cố”. Cái nghĩa mà hiện nay người ta gán cho từ vô nghĩa đó thực là lạ lùng, không thể chấp nhận được.” (hết trích).

Dĩ nhiên, kết luận trên đây hoàn toàn sai.

Hán ngữ đại từ điển (La Trúc Phong chủ biên - Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã - 1993) thu thập và giảng nghĩa từ “sự cố” 事故 (chúng tôi xin trích dẫn 3 nghĩa có liên quan) như sau:

  1. Sự việc, vấn đề [sự tình, vấn đề - 事情,問題].(*)

  2. Biến cố [biến cố - 變故].

  3. Nay dùng để gọi những tổn thất hoặc tai họa xảy ra ngoài ý muốn [kim dụng dĩ xưng ý ngoại đích tổn thất hoặc tai họa - 今用以稱意外的損失或災禍].

Nghĩa 3 của “sự cố” ghi trong Hán ngữ đại từ điển được hiểu tương tự trong tiếng Việt: “hiện tượng bất thường và không hay xảy ra trong một quá trình hoạt động nào đó” (Từ điển tiếng Việt - Hoàng Phê - Vietlex).

Có lẽ do không hiểu nghĩa yếu tố cấu tạo từ (cố-cũ + sự-chuyện = cố sự = chuyện cũ; nay đảo lại thành sự-chuyện + cố-cũ = sự cố = vô nghĩa), nên tác giả mới phán “sự cố” là một từ vô nghĩa chăng?

Thực ra, tuy có cùng tự hình là 故, nhưng cố 故 trong cố sự 故事 có nghĩa = cũ; còn cố 故 trong sự cố 事故 lại có nghĩa là điều không may xảy ra.

Về mặt cấu tạo từ, nếu như cố sự 故事 (chuyện cũ; điển cố) là từ ghép chính phụ, thì sự cố 事故 lại là ghép đẳng lập: SỰ có nghĩa là biến cố, sự cố; mà CỐ cũng có nghĩa là sự cố, biến cố. Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa của “sự” 事 và “cố” 故 như sau:

- SỰ: biến cố; sự cố [biến cố; sự cố - 變故; 事故].

- CỐ: biến cố không may hoặc ngoài ý muốn [ý ngoại hoặc bất hạnh đích sự biến - 意外或不幸的事變].

Vì SỰ có nghĩa là sự cố, nên khi ta nói hữu sự (hay có chuyện, có việc), là ý chỉ có sự/việc lôi thôi rắc rối xảy ra. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Vietlex) giảng: “hữu sự • 有事 t. [cũ] có việc, có biến cố xảy ra. “(...) mình sinh sống ở cái làng này từ tấm bé (...) gặp phải cái lúc hữu sự như thế này mình lại đâm đầu bỏ đi còn ra thế nào nữa.” (Kim Lân).

Như vậy, ta có thể đi đến kết luận, từ sự cố 事故 có cả trong tiếng Hán lẫn tiếng Việt, với nghĩa rất rõ ràng và hoàn toàn không có gì sai. Theo đây, tác giả bài viết “Những từ dùng sai trong tiếng Việt” cho rằng: “Cái nghĩa mà hiện nay người ta gán cho từ vô nghĩa đó thực là lạ lùng, không thể chấp nhận được”, cần được sửa lại thành: Điều mà tác giả “Những từ dùng sai trong tiếng Việt” cho rằng SỰ CỐ LÀ MỘT TỪ VÔ NGHĨA thực là lạ lùng, không thể chấp nhận được!

Hoàng Tuấn Công (CTV)

Tham khảo: Trong tiếng Hán, vấn đề 問題 cũng được hiểu là “sự cố hoặc việc không may, việc xảy ra ngoài ý muốn” [sự cố hoặc ngoại ý - 事故或意外]. Tương tự, trong tiếng Việt, khi nói “Cái xe này có vấn đề”, có nghĩa: Cái xe này đang bị trục trặc, hoặc có sự bất thường gì đó về hoạt động của máy móc.

Bình luận

Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Tin cùng chuyên mục

Hàm Rồng - điểm đến hấp dẫn du khách

Hàm Rồng - điểm đến hấp dẫn du khách

Điểm đến xứ Thanh
(Baothanhhoa.vn) - Mảnh đất Hàm Rồng không chỉ là địa danh đã đi vào lịch sử chói lọi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc, mà nơi đây còn có thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú với quần thể di tích lịch sử - văn hóa, sông, núi, hang động kích thích du khách...
Thu hút thị trường khách MICE dịp cuối năm

Thu hút thị trường khách MICE dịp cuối năm

Du lịch
(Baothanhhoa.vn) - Những tháng cuối năm các điểm đến trên địa bàn tỉnh đang tập trung đẩy mạnh thu hút dòng khách MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo) bằng nhiều chương trình kích cầu du lịch hấp dẫn. Với hạ tầng hiện đại, dịch vụ chuyên nghiệp và sức hút của các...
Sức hút từ du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm

Sức hút từ du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm

Du lịch
(Baothanhhoa.vn) - Du lịch nghỉ dưỡng, trải nghiệm là hình thức du lịch thiên về trải nghiệm các hoạt động như khám phá đời sống người dân bản địa, đi bộ xuyên rừng, hoặc thử sức với các hoạt động mạo hiểm... mang đến cho du khách những điều hấp dẫn, thú vị. Chính vì...
Nghĩa đen của thành ngữ “Trúc chẻ ngói tan”

Nghĩa đen của thành ngữ “Trúc chẻ ngói tan”

Văn hóa - Giải trí
(Baothanhhoa.vn) - Thành ngữ “Trúc chẻ ngói tan” được sách Thành ngữ bằng tranh (Biên soạn: Nguyễn Thị Hường Lý; Tranh: Nguyễn Quang Toàn - NXB Kim Đồng, 2020) giảng nghĩa đen là: “Lúc chẻ tre, chẻ trúc, cây vốn sẵn có thế năng nên giải phóng năng lượng, tạo thành sức...
Chứng nhận tín nhiệm mạng
Việt Long Phần mềm tòa soạn
hội tụ thông minh