Về một số từ láy gốc Hán: Lõa lồ, lú nhú, lung lay

(Baothanhhoa.vn) - Trong tiếng Việt có một số từ mà một trong hai yếu tố cấu tạo không có nghĩa độc lập trong hành chức, nên được xếp vào diện từ láy, hoặc có nghĩa độc lập nhưng đã bị nhận lầm là từ láy. Đặc biệt, đây còn là những từ gốc Hán, nhưng đã được Việt hóa, ví dụ: lõa lồ, lú nhú, lung lay. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là phân tích và trao đổi của chúng tôi):

Về một số từ láy gốc Hán: Lõa lồ, lú nhú, lung lay

Trong tiếng Việt có một số từ mà một trong hai yếu tố cấu tạo không có nghĩa độc lập trong hành chức, nên được xếp vào diện từ láy, hoặc có nghĩa độc lập nhưng đã bị nhận lầm là từ láy. Đặc biệt, đây còn là những từ gốc Hán, nhưng đã được Việt hóa, ví dụ: lõa lồ, lú nhú, lung lay. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là phân tích và trao đổi của chúng tôi):

Về một số từ láy gốc Hán: Lõa lồ, lú nhú, lung lay

1-“LÕA LỒ tt. (Thân thể con người) phơi bày, để hở ra bộ phận cần được che giữ kín đáo. Thân thể lõa lồ. “Chốn long cung cảnh giới này, Uẩy ai đúng đấy lõa lồ thay”. (Hồng Đức Quốc âm thi tập)”.

Lõa lồ 裸露 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa lịch đại]. Từ này vốn có âm đọc là lõa lộ, trong đó, lõa 裸 còn đọc là khỏa (trong từ lỏa/khỏa thân 裸身) nghĩa là trần truồng (như lõa thể 裸體; lõa thân 裸身); lồ /lộ 露 nghĩa là phơi bày, hở hang (như hiển lộ 顯露; lộ ra):

- Hán ngữ đại từ điển giảng hai nghĩa: “lõa: 1. thân thể trần truồng; 2. nghĩa rộng là xuất lộ; không có gì che đậy; không có gì bao bọc” [nguyên văn 裸: 1.赤身露體; 2.引申為露出; 無遮蓋; 無包裹]; “lộ: lộ rõ; để lộ, phơi bày.” [nguyên văn 露: 顯露; 暴露]; “lõa lộ: 1 cởi trần, để lộ thân thể; không có vật gì che đậy; nghĩa rộng chỉ sự hiển hiện, lộ diện quá rõ ràng.” [nguyên văn: 裸露 : 1.袒露; 沒有東西遮蓋; 2.引申為顯現, 暴露].

2-“LÚ NHÚ đgt. Mới nhú lên, mới mọc lên một loạt với độ dài ngắn, cao thấp không đều nhau. Măng lú nhú khắp rặng tre. Ngô tra được mấy ngày đã mọc lú nhú. “Những gốc cam lú nhú một lớp quả non” (HNAnh-XTThi)”.

Lú nhú là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: lú nghĩa là hơi ló ra, thò ra, nhô lên (như Mầm vừa mới lú); nhú là bắt đầu nẩy ra, mới nhô lên (như Măng mới nhú lên; Mặt trăng mới nhú lên):

- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Trung tâm Từ điển học Vietlex) giảng: “lú • đg. [ph] nhú lên hoặc ló ra: cây lú mầm ~ Cần quay lại, thấy một cái đầu láng tròn như trái dừa lú lên, đó là thằng Vực (...) (Nguyễn Thi).”; “nhú • đg. mới nhô lên, bắt đầu hiện ra một phần: mầm cây nhú lên khỏi mặt đất ~ cây nhú chồi non ~ răng mới nhú”.

Những phân tích và ghi nhận trên đây cho thấy, lú nhú là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.

Xét về mặt từ nguyên, thì lú và nhú đều là những thành tố gốc Hán. Trong đó, lú bắt nguồn từ chữ lộ 露, nghĩa gốc là phơi bày, để lộ ra (xem lại mục lõa lồ). Mối quan hệ ngữ âm Ô→Ư, ta còn thấy trong một số trường hợp khác như nộ 怒→nư (Nư nghĩa là giận dữ. Ví dụ Mắng cho đã nư); độ 度→cữ (cữ = cỡ); còn nhú gốc Hán là chữ nhu 柔, nghĩa là cỏ cây mới nảy mầm, hãy còn non mềm. Đây cũng chính là chữ nhu 柔 trong nhu mì 柔媚, nhu mĩ 柔美 = dịu dàng, tốt đẹp.

3- LUNG LAY đgt. 1. Ở trạng thái bắt đầu lỏng, có thể lay nghiêng bên này, ngả bên kia, không còn giữ. Răng lung lay sắp gẫy. Cột nhà đã bị lung lay. Gió lung lay tàu lá. Đinh đóng vào gỗ mục không chắc, dễ lung lay. “Gian nhà không mặc kệ gió lung lay” (Chính Hữu). 2. Ở trạng thái dao động, dễ ngả nghiêng, không còn giữ được sự vững vàng. Dù khó khăn vẫn không lung lay ý chí. Tinh thần lung lay, “Tiền bạc cũng không lung lay nổi anh em” (NTT binh, 59).

Lung lay là từ ghép đẳng lập Hán Việt [nghĩa lịch đại]: lung 籠 gốc Hán, nghĩa là lôi kéo, dắt (trâu ngựa), khống chế, thống trị; lay gốc Hán vốn do chữ di 移 nghĩa là dời, day/lay.

- Hán ngữ đại từ điển giảng nghĩa thứ 5 của lung là: “khống chế, lũng đoạn [nguyên văn: 控制; 壟斷]. Thánh nhân dùng trí khống chế bọn ngu, cũng như người dùng trí canh giữ bầy khỉ vượn vậy [Liệt Tử - Hoàng Đế: Thánh nhân dĩ trí lung quần ngu, diệc do thư công chi dĩ trí lung chúng thư dã - 列子 ‧ 黃帝: 聖人以智籠群愚,亦猶狙公之以智籠眾狙也].

Chữ lung 籠 (âm khác là long) trong lung lay/long lay, chính là lung trong lung lạc 籠絡. Với lung lạc 籠絡, thì đây cũng là từ ghép đẳng lập gốc Hán [lịch đại]: lung 籠nghĩa là lôi, dắt, khống chế, thống trị; lạc 絡nghĩa là quấn quanh, trói buộc.

Mối quan hệ UNG→ONG (lung→long) như trung 中 →trong; hung 胸 → lòng. Mối quan hệ I→AY (di→lay), như trì 遲→chày; dĩ 以→lấy.

Trên đây là phân tích về 3 từ gốc Hán nhưng đã được Việt hóa: lõa lồ, lú nhú, lung lay. Chúng tôi sẽ tiếp tục có những bài phân tích tiếp theo, để thông qua tìm hiểu nghĩa từ nguyên, bạn đọc sẽ hiểu sâu thêm từ ngữ tiếng Việt.

Mẫn Nông (CTV)

Bình luận

Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Tin cùng chuyên mục

Nặng lòng với quê hương

Nặng lòng với quê hương

Văn hóa - Giải trí
(Baothanhhoa.vn) - Ngay cả khi đang sống trọn từng khoảnh khắc với ngôi làng cổ, cũng đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển của quê hương, ông Nguyễn Văn Vệ (68 tuổi), nguyên bí thư chi bộ, trưởng làng Đông Sơn vẫn không thôi trăn trở, đau đáu với công tác...
Giữ nhịp khua luống trên đất Sơn Thủy

Giữ nhịp khua luống trên đất Sơn Thủy

Văn hóa - Giải trí
(Baothanhhoa.vn) - Cùng với chú trọng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân, xã Sơn Thủy luôn quan tâm giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, trong đó có loại hình diễn xướng khua luống. Qua đó, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt...
Thăm Di tích đình - đền - chùa Hà Lương

Thăm Di tích đình - đền - chùa Hà Lương

Văn hóa - Giải trí
(Baothanhhoa.vn) - Một chiều đầu đông, chúng tôi ghé thăm Di tích đình - đền - chùa Hà Lương, tọa lạc tại khu phố Hà Lương, xã Vĩnh Lộc. Đây là vùng đất cổ, nằm bên bờ sông Mã, phong cảnh hữu tình, có cư dân sinh sống lâu đời. Được sự quan tâm của Nhà nước, các nhà...
Văn Nho - vùng đất lịch sử, văn hóa

Văn Nho - vùng đất lịch sử, văn hóa

Điểm đến xứ Thanh
(Baothanhhoa.vn) - Văn Nho là vùng đất cổ thuộc Mường Ký với các dân tộc Thái, Mường, Kinh cùng sinh sống, trong đó dân tộc Thái chiếm 95%. Trải qua những thăng trầm của lịch sử, đồng bào dân tộc Thái nơi đây vẫn gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống...
Chứng nhận tín nhiệm mạng
Việt Long Phần mềm tòa soạn
hội tụ thông minh