(Baothanhhoa.vn) - Trong bài trước, chúng tôi đã phân tích nghĩa đẳng lập của các yếu tố trong hai từ “rạng rỡ” và “rực rỡ”. Trong bài này chúng tôi sẽ phân tích nghĩa đẳng lập của sáng suốt và sâu sắc. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là trao đổi của chúng tôi):

Về hai từ láy “sáng suốt” và “sâu sắc”

Trong bài trước, chúng tôi đã phân tích nghĩa đẳng lập của các yếu tố trong hai từ “rạng rỡ” và “rực rỡ”. Trong bài này chúng tôi sẽ phân tích nghĩa đẳng lập của sáng suốt và sâu sắc. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là trao đổi của chúng tôi):

Về hai từ láy “sáng suốt” và “sâu sắc”

1-“SÁNG SUỐT tt. có khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề một cách rõ ràng, đúng đắn. Nhận định tình hình rất sáng suốt. Sáng suốt lựa chọn người để bầu”.

Sáng suốt là từ ghép đẳng lập Hán Việt [nghĩa đồng đại]: sáng gốc Hán là chữ lãng 朗, có nghĩa là sáng sủa, thông hiểu (như Nghe thầy giảng, đầu óc tôi được sáng ra); suốt gốc Hán là chữ triết 哲 nghĩa là thông suốt, thấu triệt, nhìn thấu từ bên này sang bên kia (như hiểu suốt; thấu suốt; trong suốt; nhìn suốt):

- Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên Vietlex) giảng “sáng” là “có khả năng cảm biết, nhận thức nhanh, rõ. nghe giảng giải mới thấy sáng ra ~ thông minh, sáng dạ ~ việc người thì sáng, việc mình thì quáng (tng). Tn: tối”.

- Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức) giảng “suốt” là “thông, thấu <>Đâm suốt bên nọ sang bên kia. Hiểu suốt. Thức suốt sáng. Nước trong suốt đáy. Văn - liệu: Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm (K). Ngọn đèn trong suốt, trướng huỳnh hắt - hiu (Kiều)”.

Tham khảo: Mối quan hệ L↔S [lãng↔sáng] chúng ta còn thấy trong các trường hợi khác như: lãng 浪↔sóng (sóng nước); lang 狼↔sói (chó sói); mối quan hệ TR↔S [triết↔suốt] như triệt 徹↔suốt (thông suốt); triệt 澈↔suốt (trong suốt).

2- “SÂU SẮC tt. 1. Có tính chất đi vào chiều sâu, vào nội dung thực chất, không chịu dừng lại ở bề mặt, có nghĩa quan trọng và lâu dài. Những biến đổi sâu sắc trong nền kinh tế. Mâu thuẫn sâu sắc. Những hiểu biết sâu sắc”.

Sâu sắc là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại]: sâu gốc Hán do chữ thâm 深 chỉ chiều sâu từ mặt trên, hoặc mặt ngoài vào phía trong hoặc xuống phía dưới, nghĩa bóng chỉ sự tận cùng, tột cùng của sự vật (như Kiến thức sâu rộng; học sâu).

Tham khảo: Mối quan hệ TH↔S (thâm 深↔sâu), xuất hiện trong nhiều trường hợp khác như: thiết 鐵↔sắt; thải 採↔sảy; tháp 榻↔sập (cái sập); tháp 塌↔sụp/sập (đổ sụp/sập); mối quan hệ AM↔AU (thâm↔sâu), ta còn thấy trong trường hợp khác, như thâm 深↔lâu (dài lâu); đảm 膽↔lau (lau chùi),...

Với thành tố sắc (hiện chúng tôi chưa tìm được từ nguyên của từ này) chỉ sự sắc bén của công cụ như dao kéo, nghĩa bóng chỉ sự giỏi giang, linh lợi (như sắc sảo; ngòi bút rất sắc; sức học sắc).

Như vậy, do các thành tố cấu tạo từ như sáng, suốt, sâu, sắc, có khả năng độc lập trong hành chức, nên cả hai từ “sáng suốt” và “sâu sắc” đều là những từ ghép đẳng lập chứ không phải từ láy.

Mẫn Nông (CTV)



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]