Về một số từ láy gốc Hán “mĩ mãn”, “mĩ miều”, “miên man”
Trong chuyên mục Cà kê chuyện chữ nghĩa số trước, chúng tôi đã phân tích nghĩa đẳng lập của từ “gật gù”. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến một số từ ghép đẳng lập được cấu tạo bởi các yếu tố gốc Hán: mĩ mãn, mĩ miều, miên man. (Phần để trong ngoặc kép là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên - NXB Khoa học Xã hội - 2011); phần xuống dòng là trao đổi của chúng tôi):

1- “MĨ MÃN cv. mỹ mãn. Tt. Rất tốt đẹp, hoàn toàn phù hợp với lòng mong ước. Đạt kết quả mĩ mãn. Thành công mĩ mãn”.
Mĩ mãn 美滿 là từ ghép đẳng lập gốc Hán [nghĩa đồng đại] trong đó, mĩ 美 là tốt đẹp (như tuyệt mĩ 絕美; mĩ lệ 美麗; chân, thiện, mĩ); mãn 滿 nghĩa là đầy, trọn vẹn, sung mãn (như tự mãn 自滿; mãn nguyện 滿願; viên mãn 圓滿); mĩ mãn = đẹp tốt, đủ đầy, hoàn hảo:
- Hán ngữ đại từ điển giảng “mĩ” (nghĩa 3) là “tốt; đẹp” [thiện; hảo - 善; 好] giảng “mãn” (nghĩa 1) là “sung mãn; đầy khắp” [sung mãn; bố mãn - 充滿;布滿]; và giảng “mĩ mãn” 美滿 là “tốt đẹp; đẹp tốt viên mãn” [mĩ hảo; mĩ hảo viên mãn - 美好; 美好圓滿].
- Việt Nam tự điển ghi nhận: “mĩ • Đẹp, tốt”; “mãn • Đầy <> Mãn-nguyện. Mãn đời. Mãn kiếp. Văn-liệu: Mãn canh, mãn võ. Kiên trinh mãn kiếp hết đời ra ma (L-V-T). Tới khi mãn tháng no ngày (H-Chừ)”.
Như vậy, một số ngữ liệu như “Chân, thiện, mĩ”; “Cái chân, cái thiện, cái mĩ”, hay “Mãn tháng no ngày”, cho ta thấy “mĩ mãn” là từ ghép đẳng lập chứ không phải từ láy.
2- “MĨ MIỀU cv. mỹ miều. Có vẻ đẹp hào nhoáng bên ngoài đối lập với thực chất bên trong. Trông bề ngoài mĩ miều thế thôi; Cô ta chỉ mĩ miều bề ngoài; Nhan sắc mĩ miều; Những chị (...) trong làng ra, mĩ miều áo đỏ áo xanh mớ ba mớ bảy (Tô Hoài)”.
Mĩ miều là từ ghép đẳng lập Hán Việt [lịch đại], trong đó “mĩ” 美 có nghĩa là tốt, đẹp (cùng nghĩa với “mĩ” trong “mĩ mãn” mà chúng tôi phân tích ở mục trước); “miều” gốc Hán vốn là chữ miêu 媌, nghĩa là xinh xắn, tốt đẹp. Hán ngữ đại từ điển giảng “miêu” là “xinh xắn; tốt đẹp” [tiêm mĩ; mĩ hảo - 纖美; 美好].
Trong hai yếu tố cấu tạo từ thì chỉ có “mĩ” độc lập trong hành chức, còn “miều” là yếu tố phụ thuộc, nên “mĩ miều” được xem là từ láy.
Chúng tôi không thấy Hán ngữ đại từ điển và Hán điển ghi nhận từ “mĩ miêu” (mĩ miều). Có lẽ đây là từ Hán Việt Việt tạo.
3- “MIÊN MAN tt. Dàn trải và kéo dài liên tiếp hết cái này sang cái khác. Nói miên man. Suy nghĩ miên man”.
Miên man 綿蔓 là từ ghép đẳng lập Hán Việt [lịch đại], trong đó: miên 綿 có nghĩa là kéo dài, nối tiếp (như miên trường 綿長; liên miên 連綿; triền miên 纏); man 蔓 có nghĩa là lan ra, lớn thêm (như lan man):
- Hán ngữ đại từ điển giảng “miên” (nghĩa 2) là “kéo dài; liên tục” [diên tục; liên tục - 延續;連續]; giảng “man” (nghĩa 3) là “lan ra; lớn thêm.” (man diên; tư trưởng - 蔓延;滋長].
Trong từ “miên man” thì cả “miên” và “man” đều là những yếu tố phụ thuộc (không có khả năng độc lập trong hành chức). Chúng tôi không thấy Hán ngữ đại từ điển và Hán điển ghi nhận từ miên man (có lẽ đây cũng là từ Hán Việt Việt tạo).
Như vậy, “mĩ mãn”, “mĩ miều”, “miên man” đều là những từ được tạo nên bởi các yếu tố gốc Hán. Trong đó chỉ có “mĩ mãn” là từ ghép đẳng lập (nghĩa đồng đại), còn “mĩ miều”, “miên man” là những từ ghép đẳng lập (nghĩa lịch đại), và hiện tại được xếp vào diện từ láy.
Mẫn Nông (CTV)





Bình luận
Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu