(Baothanhhoa.vn) - Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 được Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019; Bộ Luật hình sự 2015 đã được sửa đổi bổ sung; Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 (sau đây gọi chung là Nghị định 125).

LƯU Ý VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Căn cứ Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 được Quốc Hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019; Bộ Luật hình sự 2015 đã được sửa đổi bổ sung; Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 (sau đây gọi chung là Nghị định 125).

LƯU Ý VỀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ

Để tạo sự minh bạch, bình đẳng, thượng tôn pháp luật, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa lưu ý các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn như sau:

  1. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ (mức phạt bằng tiền áp dụng đối với tổ chức được nêu ở dưới đây, với cá nhân thì mức phạt bằng 50%)

- Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ: phạt cảnh cáo (điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 125).

- Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất: bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1,5 triệu đồng (điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24): bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng (khoản 3 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 24): bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế (trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều 24): bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc lập hóa đơn theo quy định (điểm d khoản 4, khoản 6 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế: bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm đ khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh; bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế: bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm g khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).

- Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định: bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm h khoản 4 Điều 24 Nghị định 125).

- Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định (trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24): bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc lập hóa đơn theo quy định (khoản 5, khoản 6 Điều 24 Nghị định 125).

  1. Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn

  2. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

  3. a) Hóa đơn, chứng từ giả;

  4. b) Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;

  5. c) Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;

  6. d) Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;

đ) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;

  1. e) Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  2. g) Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

  3. Sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

  4. a) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;

  5. b) Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;

  6. c) Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;

  7. d) Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;

đ) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;

  1. e) Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

  2. Hình thức và mức xử phạt

(Mức phạt bằng tiền áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân)

- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định: bị phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định (quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125).

- Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm: bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số thuế trốn (quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2,3,4,5 Điều 17 Nghị định 125).

- Riêng: hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định 125 (trừ trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17 đã nêu trên) thì bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân mức phạt bằng 50% (Điều 28 Nghị định 125 Nghị định 125).

Ngoài ra, hành vi trốn thuế còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.

III. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

(mức phạt bằng tiền đối với tổ chức được nêu ở dưới đây, với cá nhân thì mức phạt bằng 50%)

- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định: bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng (khoản 1 Điều 30 Nghị định 125).

- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định: bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng (điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 125).

- Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ: bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 8 triệu đồng và buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế (điểm b khoản 2, khoản 4 Điều 30 Nghị định 125).

- Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định: bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng (điểm a khoản 3 Điều 30 Nghị định 125).

- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định: bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế (điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 30 Nghị định 125).

CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA


CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA

 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]