(Baothanhhoa.vn) - Ngày 4-6-2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP bổ sung quy định tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (sau đây viết tắt là NĐ 57). Đây là chính sách vừa để tiếp tục triển khai Luật số 71/2014/QH13, ngày 26-11-2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, vừa tháo gỡ vướng mắc về ưu đãi thuế cho các DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển từ trước năm 2015; phù hợp với việc phát triển sản xuất, kinh doanh trong nước khi hội nhập kinh tế quốc tế và có ý nghĩa trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19. Phóng viên Báo Thanh Hóa đã có cuộc phỏng vấn ông Nguyễn Bá Phú, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về nội dung chính sách nêu trên.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 4-6-2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/2021/NĐ-CP bổ sung quy định tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (sau đây viết tắt là NĐ 57). Đây là chính sách vừa để tiếp tục triển khai Luật số 71/2014/QH13, ngày 26-11-2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế có hiệu lực từ ngày 1-1-2015, vừa tháo gỡ vướng mắc về ưu đãi thuế cho các DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển từ trước năm 2015; phù hợp với việc phát triển sản xuất, kinh doanh trong nước khi hội nhập kinh tế quốc tế và có ý nghĩa trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19. Phóng viên Báo Thanh Hóa đã có cuộc phỏng vấn ông Nguyễn Bá Phú, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa về nội dung chính sách nêu trên.

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Cục Thuế Thanh Hóa

Phóng viên: Xin ông cho biết về đối tượng áp dụng NĐ 57 năm 2021 của Chính phủ?

Ông Nguyễn Bá Phú: Đối tượng áp dụng chính sách này được quy định tại Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP. Theo đó, Chính phủ bổ sung một điểm là điểm g vào quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho đối tượng là DN có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 1 tháng 1 năm 2015 (trước ngày Luật số 71/2014/QH13 có hiệu lực), đồng thời đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Cần lưu ý: Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 (Khoản 5 Điều 1) là dự án thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Việc cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Phóng viên: Mức ưu đãi thuế dụng cho các đối tượng tại NĐ 57 cụ thể như thế nào, thưa ông?

Ông Nguyễn Bá Phú: Trước hết, để nắm rõ vấn đề này, cần nắm được ưu đãi chung đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đang thực hiện (Dự án thành lập sau ngày 1 -1-2015):

Theo quy định hiện hành (tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26-11-2014 hiệu lực kể từ ngày 1-1-2015) và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành: Dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

- Thuế suất thuế TNDN ưu đãi: 10% trong thời hạn 15 năm (khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).

Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi nêu trên được tính liên tục từ năm đầu tiên DN có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với DN công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là DN công nghệ cao, DN nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

- Được miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo (khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung).

Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.

Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của DN có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 tháng, DN được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo

Riêng về ưu đãi thuế TNDN cho dự án thuộc đối tượng quy định tại NĐ 57: DN có dự án thuộc đối tượng quy định tại NĐ 57 thực hiện ưu đãi về thuế TNDN theo các trường hợp cụ thể sau:

Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Ví dụ như, giả sử năm 2013, DN A có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tại địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa (địa bàn không được ưu đãi đầu tư). Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu; trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án này chưa được hưởng bất kỳ ưu đãi về thuế TNDN nào.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án trên được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo NĐ 57 dự án sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại trường hợp này được xác định như sau: Hưởng thuế suất thuế TNDN 10% trong 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 4 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Ví dụ: Giả sử năm 2010, DN D thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp Lễ Môn, tỉnh Thanh Hóa (không thuộc địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và đô thị loại I trực thuộc tỉnh, các quận, đô thị này không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009). Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu; trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế; trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại từ năm 2015 (miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 4 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy DN còn được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án trên được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: Thuế suất thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 5 năm tiếp theo.

Trường hợp DN có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Ví dụ: Giả sử năm 2014, DN E thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn). Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu; trong kỳ tính thuế năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cụ thể: Thuế suất 20% trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế năm 2016 áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: Số năm thuế suất ưu đãi 4 năm, số năm miễn thuế TNDN 2 năm, số năm giảm thuế TNDN 1 năm.

Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án nêu trên được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: Thuế suất thuế TNDN 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế TNDN 2 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 8 năm tiếp theo.

Phóng viên: Có thể thấy một trong những điểm mấu chốt để áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo NĐ 57 là việc xác định thời gian ưu đãi còn lại. Xin ông nói rõ thêm về cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu trên?

Ông Nguyễn Bá Phú: Thời gian ưu đãi thuế TNDN còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau: Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có). Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác; Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ di thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác...

Phóng viên: Vậy người nộp thuế trong đối tượng phải thực hiện như thế nào để hưởng ưu đãi, thưa ông?

Ông Nguyễn Bá Phú: Về thực hiện ưu đãi, người nộp thuế lưu ý một số nội dung sau:

- Theo Luật Quản lý Thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành thì người nộp thuế tự xác định các điều kiện, mức ưu đãi được hưởng trên cơ sở các quy định của pháp luật; tự kê khai và nộp thuế theo quy định.

- Trường hợp thực hiện NĐ 57 (gồm cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế TNDN, tiền chậm nộp (nếu có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp còn nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13-6-2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Về các điều kiện khác để được hưởng ưu đãi thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18-6-2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26-12-2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung).

Nghị định 57/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 4-6-2021.

Phóng viên: Xin cám ơn ông!

Xuân Hùng

(thực hiện)



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name}- {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]