(Baothanhhoa.vn) - Trong thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đã tiếp nhận các vướng mắc của người nộp thuế khi thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Sau đây, Cục Thuế giải đáp một số vướng mắc thường gặp:

Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Trong thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đã tiếp nhận các vướng mắc của người nộp thuế khi thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Sau đây, Cục Thuế giải đáp một số vướng mắc thường gặp:

Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Văn phòng Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.

1. Về thuế GTGT:

Câu 1: Công ty chúng tôi vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu vào khu chế xuất, khi xuất hóa đơn cho khách với thuế suất GTGT là bao nhiêu % thì đúng quy định?

Trả lời:

- Trường hợp khách hàng của Công ty là doanh nghiệp chế xuất thì:

+ Nếu dịch vụ nêu trên tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính (Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan; có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật), thì thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT là 0%.

+ Nếu dịch vụ nêu trên được tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT là 10%.

Công ty căn cứ vào tình hình thực tế để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (Căn cứ Điều 9, Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính.)

Câu 2: Công ty chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực vận tải, thời gian vừa qua có thuê bên thứ 3 để xét nghiệm COVID - 19 cho lái xe (khoản phí này có tính vào giá dịch vụ vận chuyển cho khách hàng). Các chi phí này đều có hóa đơn chứng từ đầu vào hợp pháp. Vậy khi xuất hóa đơn GTGT về dịch vụ vận chuyển cho khách hàng thì công ty có được xuất hóa đơn cho khoản phí dịch vụ test COVID-19 không ?

Trả lời:

Theo quy định hiện hành, trong thời gian Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 được ban hành đến ngày 30-6-2022, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17-1-2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực.

Theo đó: Trường hợp Công ty kinh doanh dịch vụ vận tải có tính chi phí xét nghiệm COVID - 19 vào giá dịch vụ vận chuyển thì khi lập hóa đơn vận tải cho khách hàng, Công ty phải lập toàn bộ giá trị tiền dịch vụ vận chuyển nhận được (bao gồm cả chi phí xét nghiệm COVID - 19) theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27-2-2015 của Bộ Tài chính.

Câu 3: Công ty tôi môi giới bất động sản (BĐS), có chương trình khuyến mại khách mua nhà được tặng vàng (đã đăng ký chương trình khuyến mại với Bộ Công Thương). Hóa đơn mua vàng đầu vào là hóa đơn bán hàng (Đơn vị bán vàng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Công ty chúng tôi kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vậy hoá đơn GTGT đầu ra của Vàng tặng khách hàng phần thuế suất sẽ phải điền là bao nhiêu phần trăm?

Trả lời:

Trường hợp Công ty của bạn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có mua các sản phẩm vàng đã qua chế tác từ các tổ chức có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý để trao giải thưởng cho khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, thuế suất GTGT là 10%, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điểm 2.4 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31-3-2014 của Bộ Tài chính.

Câu 4: Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với trường hợp Công ty không thuộc đơn vị kinh doanh bất động sản thì có thực hiện kê khai thuế GTGT hay không?

Trả lời:

Tại khoản 10, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18-12-2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT thì hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải kê khai thuế GTGT mà không phụ thuộc đơn vị có chuyên kinh doanh bất động sản hay không. Giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

Câu 5: Trong hoạt động mua bán hàng hoá, trường hợp bên mua được bên bán hỗ trợ chi phí vận chuyển thì bên mua có phải xuất hoá đơn GTGT đối với khoản chi phí được hỗ trợ này không? Khoản này có được cấn trừ vào công nợ mua hàng không? Việc cấn trừ có được xem là thanh toán qua ngân hàng?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính thì bên mua không phải khai thuế, tính thuế GTGT, khoản tiền hỗ trợ này chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.

Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản tiền hỗ trợ mà bên mua nhận, được cấn trừ vào công nợ giữa hai bên nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng; khoản thanh toán theo hình thức cấn trừ này nếu có nêu rõ trong hợp đồng cũng được xem là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Câu 6: Thuế suất thuế GTGT như thế nào đối với các sản phẩm từ cá, như các loại philê, cá nguyên con, cá cắt khúc, thịt vụn, dè cá, kỳ cá, bong bóng, bao tử?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 5, Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT, đối với các sản phẩm chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản thu hồi trong quá trình sơ chế thông thường, chưa chế biến thành sản phẩm khác được Công ty bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

Câu 7: Công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không chịu thuế GTGT đầu ra thì phần thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Công ty có được khấu trừ hay không? Công ty có được làm thủ tục hoàn thuế GTGT đầu vào hay không?

Trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ mà được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên, không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

(Căn cứ Khoản 13 Điều 4, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31-12-2013 của Bộ Tài chính; Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27-2-2015 của Bộ Tài chính)

Doanh nghiệp này không thuộc các trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định.

(Căn cứ Khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12-8-2016 của Bộ Tài chính; Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16-3-2018 của Bộ Tài chính).

Câu 8: Trường hợp, Công ty chưa có tiền thanh toán tiền điện. Cá nhân là nhân viên Công ty đứng ra chuyển khoản nộp tiền điện vào tài khoản của Công ty điện lực bằng tài khoản cá nhân, vậy sau này Công ty chuyển khoản thanh toán lại cho cá nhân thì chi phí tiền điện có được tính vào chi phí hợp lý được trừ không? Thuế GTGT đầu vào của hợp đồng tiền điện này có được khấu trừ không?

Trả lời:

Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền điện sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản cá nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty vào tài khoản cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn mang tên và mã số thuế của Công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các hồ sơ, chứng từ nêu trên.

(Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27-2-2015; căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22-6-2015 của Bộ Tài chính; căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28-10-2016 của Bộ Tài chính.)

Trả lời vướng mắc của người nộp thuế về nội dung thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

Nhà máy xi măng Nghi Sơn

2. Về thuế TNCN:

Câu 9: Cá nhân thay đổi giấy chứng minh thư nhân dân sang căn cước công dân gắn chíp có phải làm thay đổi thông tin trong đăng ký mã số thuế cá nhân không?

Trả lời:

Trường hợp cá nhân thay đổi giấy chứng minh thư nhân dân sang căn cước công dân gắn chíp thì thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3-12-2020 của Bộ Tài chính.

Câu 10: Xin Cục Thuế cho biết Công ty tôi có nhân viên là người nước ngoài (là cá nhân cư trú) xin nghỉ việc thì công ty có phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho cá nhân đó không?

Trả lời:

Trường hợp Công ty có người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú, nếu đủ điều kiện thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Điểm d.2 Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì cá nhân ủy quyền cho Công ty thực hiện quyết toán thuế.

Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu thuộc đối tượng theo quy định tại Điểm d.3, Khoản 6 ,Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP

(Căn cứ Điểm d.2, d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 của Chính phủ)

Câu 11:Trường hợp người nộp thuế không có khả năng cắt giảm người phụ thuộc (đã mất, chuyển ra nước ngoài định cư...), muốn chuyển người phụ thuộc đó cho vợ/chồng tiếp tục tính giảm trừ thì phải thực hiện thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 3 điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3-12-2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế:

Người nộp thuế là cá nhân quy định tại Điểm k, l, n, Khoản 2, Điều 4 Thông tư này có thay đổi thông tin đăng ký thuế của bản thân và người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp) nộp hồ sơ cho cơ quan chi trả thu nhập hoặc Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú (trường hợp cá nhân không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập), như sau:

a) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập, gồm: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó) và bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

b) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, gồm:

- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các giấy tờ này có thay đổi.”

Đề nghị Doanh nghiệp căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc theo quy định.

Câu 12: Xin hỏi, khi tính thuế TNCN cho ông Chủ tịch Hội đồng quản trị có thu nhập tại hai công ty thì tôi có được trừ các khoản thu nhập không tính thuế TNCN trước khi khấu trừ thuế 10% không?

Trả lời:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động từ ba (3) tháng trở lên với cá nhân thì khi trả thu nhập, Công ty thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (3) tháng trở lên tại nhiều nơi (Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu (-) các khoản giảm trừ).

Trường hợp Công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ 10% thuế TNCN đối với mỗi lần trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên trước khi trả thu nhập (thu nhập tính thuế bao gồm các khoản giảm trừ).

(Căn cứ Điều 7 và điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC)

Câu 13:Công ty tôi chi nghỉ mát bằng tiền mặt trực tiếp cho người lao động, khoản chi này có bị tính vào thuế TNCN không?

Trả lời:

Trường hợp khoản chi nghỉ mát do Công ty chi trả cho người lao động nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

(Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính)

Câu 14: Cá nhân (vợ) đã đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (con) từ tháng 1-2020. Đến tháng 8-2020 cá nhân muốn thay đổi cắt giảm trừ người phụ thuộc để cá nhân khác (chồng) đăng ký giảm trừ người phụ thuộc từ tháng 9-2020 có được không?

Trả lời:

Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN, thì: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. Do vậy, trường hợp này cá nhân sẽ không thực hiện thay đổi chuyển đăng ký người phụ thuộc cho cá nhân khác trong cùng năm tính thuế.

Câu 15: Trong quý, đơn vị chi trả tiền lương tháng cho người lao động theo ngạch bậc quy định nhưng chưa phải nộp thuế thì có phải kê khai thuế TNCN trong quý không?

Trả lời:

Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 1-7-2021 của Tổng cục Thuế, trường hợp đơn vị có phát sinh chi trả thu nhập nhưng không phát sinh thuế TNCN phải nộp thì vẫn phải nộp tờ khai thuế TNCN tháng/quý theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 của Chính phủ.

CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA


CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA

 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name}- {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]