(Baothanhhoa.vn) - Sáng 8-12-2021, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ tư, HĐND tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026, thay mặt UBND tỉnh đồng chí Nguyễn Văn Thi, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường Trực UBND tỉnh đã trình bày báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Sáng 8-12-2021, tại phiên khai mạc Kỳ họp thứ tư, HĐND tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026, thay mặt UBND tỉnh đồng chí Nguyễn Văn Thi, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường Trực UBND tỉnh đã trình bày báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Đồng chí Nguyễn Văn Thi, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trình bày báo cáo tóm tắt tại kỳ họp.

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND, CHỦ TỊCH UBND TỈNH NĂM 202

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác phòng, chống dịch COVID-19 được triển khai thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo; kịp thời kiểm soát, không để lây lan ra diện rộng

  1. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

    Lấy mẫu tets nhanh phát hiện SARS-Cov2 cho tiểu thương Chợ đầu mối rau quả thực phẩm Đông Hương, TP Thanh Hoá.

    Đã tập trung cao nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo phòng chống dịch; chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện truy vết thần tốc, nhanh chóng xét nghiệm, bóc tách F0, thực hiện giãn cách, cách ly, phong tỏa phù hợp với từng địa bàn dân cư và chuyển trạng thái từ mục tiêu “không có COVID-19” sang “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch COVID-19”, vừa đảm bảo theo quy định của Trung ương, vừa phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đến nay, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh vẫn đang được kiểm soát tốt, thuộc nhóm các tỉnh có tỷ lệ bị nhiễm thấp và thấp hơn rất nhiều so với bình quân cả nước (1,17%).
  2. 2. Kinh tế tăng trưởng khá cao trong bối cảnh chịu tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19; thu ngân sách nhà nước vượt xa so với dự toán

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 ước đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố cả nước (sau Quảng Ninh, Hải Phòng, Gia Lai và Ninh Thuận).

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Ảnh: Xuân Cường

2.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục có bước phát triển và khá toàn diện, giữ vai trò quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tổng sản lượng lương thực ước đạt 1,61 triệu tấn, vượt 4,5% kế hoạch; năng suất các cây trồng chủ lực đều tăng so với cùng kỳ, trong đó năng suất lúa và ngô đạt cao nhất từ trước đến nay. Chăn nuôi tuy gặp khó khăn do dịch bệnh, song vẫn phát triển; sản lượng thịt hơi, trứng gia cầm, sữa tươi đều tăng khá so với cùng kỳ. Trồng rừng tập trung ước đạt 10.200 ha. Sản lượng thủy sản ước đạt 201,7 nghìn tấn, tăng 4,6% so với cùng kỳ; công tác quản lý tàu cá được tăng cường, có 99,3% tàu cá xa bờ được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực; dự kiến đến hết năm 2021 có 11 đơn vị cấp huyện, 336 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 48 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; có thêm 101 sản phẩm OCOP được đánh giá xếp hạng, nâng tổng số sản phẩm OCOP của tỉnh lên 169 sản phẩm.

2.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp cơ bản thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch COVID-19-19, là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) ước tăng 16,93% so với cùng kỳ. Có 19/26 sản phẩm chủ yếu tăng so với cùng kỳ, nhiều sản phẩm tăng cao như: Dầu ăn, thép các loại, quần áo may sẵn, đường kết tinh.

2.3. Các ngành dịch vụ bị ảnh hưởng lớn của dịch COVID-19, nhưng nhiều lĩnh vực vẫn phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 11,7%; giá trị xuất khẩu năm 2021 ước đạt 5.339 triệu USD, vượt 33,5% so với kế hoạch, tăng 42,7%; nhập khẩu hàng hóa ước đạt 6.616 triệu USD, tăng 24,4%. Vận tải hàng hóa tăng 5,5%, xếp dỡ hàng hóa qua cảng tăng 1,6%, doanh thu vận tải tăng 14,6%. Có thêm tuyến vận tải quốc tế bằng container Nghi Sơn - Singapore được đưa vào khai thác, với tần suất 2 tuần/1 chuyến. Dịch vụ bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, doanh thu tăng 6,8% so với cùng kỳ. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 10,6%, tổng dư nợ tăng 12% so với cùng kỳ.

2.4. Thu Ngân sách nhà nước cao nhất từ trước đến nay, ước đạt 32.420 tỷ đồng, vượt 22% dự toán năm và tăng 3% so với cùng kỳ. Chi ngân sách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trên các lĩnh vực, nhất là công tác phòng chống dịch COVID-19.

  1. 3. Hoạt động đối ngoại được quan tâm, xúc tiến đầu tư, phát triển doanh nghiệp đạt kết quả tích cực

3.1. Hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư được thực hiện linh hoạt, phù hợp với diễn biến của dịch bệnh; ký kết các thỏa thuận hợp tác về phát triển du lịch với các Tổng cục, Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước; ký kết thỏa thuận hợp tác giữa hai tỉnh Thanh Hóa - Hủa Phăn giai đoạn 2021 - 2025.Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Công nhân Công ty may Hoàng Tùng (huyện Nông Cống) trong giờ làm việc. Ảnh: Mai Phương

3.2. Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 137.630 tỷ đồng, tăng 2,5% so với cùng kỳ. Thu hút được 87 dự án đầu tư trực tiếp (8 dự án FDI) với tổng số vốn đầu tư đăng ký 23.878 tỷ đồng và 112,7 triệu USD. Tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 đạt kết quả tích cực; đến ngày 25-11, giải ngân đạt 8.211,7 tỷ đồng, bằng 89,1% kế hoạch, cao hơn 5% so với cùng kỳ và đứng thứ 2 cả nước.

3.3. Công tác phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp tục được quan tâm thực hiện. Ước năm 2021, toàn tỉnh có khoảng 3.360 doanh nghiệp thành lập mới, vượt 12% so với kế hoạch, có 42 HTX được thành lập mới, nâng tổng số HTX lên 1.157 HTX, đứng thứ 3 cả nước.

  1. 4. Chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo

4.1. Hoạt động khoa học - công nghệ tiếp tục được đổi mới; đã tổ chức triển khai thực hiện 177 nhiệm vụ khoa học công nghệ, nghiệm thu 52 nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ cho 1 đơn vị, nâng tổng số doanh nghiệp khoa học công nghệ lên 31 doanh nghiệp (đứng thứ 3 cả nước).

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Mô hình trồng dưa công nghệ cao ở xã Nga An (Nga Sơn). Ảnh: Thu Vui

4.2. Hoạt động văn hóa, thông tin đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh và công tác phòng chống dịch COVID-19. Công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa được quan tâm thực hiện; thể thao thành tích cao giành được 128 huy chương các loại, trong đó có 36 huy chương vàng.

4.3. Các đơn vị, trường học đã chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch thời gian năm học và kiểm tra, đánh giá, để vừa bảo đảm phòng, chống dịch bệnh COVID-19, vừa hoàn thành năm học 2020 - 2021. Giáo dục mũi nhọn đạt kết quả tích cực, học sinh tỉnh ta đạt 2 huy chương tại các kỳ thi Olympic Quốc tế; 1 giải nhất quốc gia cuộc thi Nghiên cứu Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh; đạt 56 giải (5 giải nhất) tại kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia, xếp thứ 5 cả nước.

4.4. Các cơ sở y tế tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đã đưa 73 kỹ thuật cao vào chẩn đoán, điều trị bệnh tuyến tỉnh và huyện; thực hiện chuyển giao 17 kỹ thuật mới cho bệnh viện tuyến huyện. Công tác y tế dự phòng được chú trọng; hoạt động hành nghề y, dược tư nhân được kiểm soát chặt chẽ.

4.5. Đã tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung - cầu lao động, giải quyết việc làm và hỗ trợ người lao động. Các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội được đảm bảo.

  1. 5. Công tác quản lý, sử dụng tài nguyên được quan tâm, hoạt động bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực: đã hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện; bàn giao được 2.533 ha mặt bằng sạch cho nhà đầu tư để kịp thời đẩy nhanh tiến thực hiện dự án, nhất là các dự án quy mô lớn, trọng điểm; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 89%, vượt kế hoạch (86%).

  2. 6. Công tác xây dựng, triển khai các đề án, cơ chế, chính sách nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng được chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả quan trọng

6.1. Đã tập trung chỉ đạo, kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND tỉnh cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Đặc biệt, đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương và các Ủy ban của Quốc hội hoàn thành sớm các hồ sơ, thủ tục và đã được Quốc hội ban hành Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa.

6.2. Đã tập trung chỉ đạo cụ thể hóa quy trình, thủ tục xây dựng các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách; tổ chức kịp thời các Hội nghị giải quyết khó khăn, vướng mắc cho các địa phương, đồng thời thực hiện phân cấp, phân quyền, ủy quyền cho các ngành, địa phương trong triển khai, thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

  1. 7. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính được triển khai đồng bộ, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; cải cách hành chính được đẩy mạnh; kỷ luật, kỷ cương hành chính tiếp tục được tăng cường

7.1. Đã kiện toàn các chức danh lãnh đạo sau Đại hội Đảng bộ các cấp, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ máy đối với một số cơ quan, đơn vị. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế cho 643 người.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Công chức Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh giải quyết thủ tục hành chính cho công dân. Ảnh: Thu Vui

7.2. Công tác cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương được quan tâm thực hiện và có chuyển biến tích cực. Chỉ số cải cách hành chính năm 2020 của tỉnh tăng 14 bậc so với năm 2019, xếp thứ 29/63 tỉnh, thành phố. Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trực tuyến mức độ 3 đạt 91,7%, mức độ 4 đạt 86,3%, cao hơn so với bình quân chung của cả nước (50%), vượt mục tiêu kế hoạch.

7.3. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 thành công rất tốt đẹp. Tỷ lệ cử tri đi bỏ phiếu đạt 99,75%, cao nhất từ trước tới nay; các đại biểu trúng cử với số phiếu rất cao, không có đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu phải tổ chức bầu cử lại.

  1. 8. Quốc phòng - an ninh được củng cố, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, tạo thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển:

  2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Lực lượng vũ trang tại trạm kiểm soát liên hợp số 8 Đồn Biên phòng Yên Khương (Lang Chánh) tuần tra kiểm soát đường mòn lối mở khu vực biên giới. Ảnh: Tiến Đông

Các lực lượng vũ trang đã nắm chắc tình hình, chủ động xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ, thực hiện nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Đã hoàn thành công tác giao quân năm 2021 với 3.503 thanh niên nhập ngũ. Lực lượng công an đã mở các đợt cao điểm về tấn công trấn áp tội phạm; chủ động nắm chắc cơ sở, kịp thời phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm. Công tác đảm bảo an toàn giao thông có chuyển biến tích cực, giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.

II. VỀ CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND, CHỦ TỊCH UBND TỈNH

  1. 1. Về triển khai các chủ trương, định hướng của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh

UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; ban hành Chương trình công tác của UBND tỉnh và giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp chuẩn bị các chương trình, đề án; phân công Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng điểm trên địa bàn tỉnh năm 2021; chỉ đạo xây dựng 5 chương trình trọng tâm, 3 khâu đột phá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; xây dựng và trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư công; triển khai, cụ thể hóa 163/163 nghị quyết của HĐND tỉnh.

  1. 2. Về chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực

2.1. Trong công tác phòng, chống dịch COVID-19: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung cao độ, tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, quyết liệt, sáng tạo, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hướng dẫn của Bộ Y tế và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh về các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh; thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2021, kế hoạch phát triển năm 2022

Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh Đỗ Minh Tuấn chỉ đạo công tác phòng, chống dịch tại xã Cẩm Vân (Cẩm Thủy). Ảnh: Phong Sắc

2.2. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021: thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch COVID-19 có hiệu quả, vừa phục hồi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực cụ thể như sau:

a) Trong lĩnh vực nông nghiệp: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất, chăm sóc, bảo vệ cây trồng; phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, nhất là dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục tren trâu, bò; các biện pháp cấp bách phòng cháy, chữa cháy rừng; các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản và thực hiện nhiệm vụ chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; các biện pháp đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi, đê điều; đẩy mạnh xây dựng huyện, xã, thôn, bản nông thôn mới và chương trình mỗi xã một sản phẩm

b) Trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn thực phẩm; chỉ đạo sửa đổi, bổ sung Quy định phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

c) Trong lĩnh vực công nghiệp, giao thông, xây dựng và phát triển đô thị: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là những khó khăn, vướng mắc tồn đọng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, trọng tâm là các vấn đề liên quan đến giải phóng mặt bằng, quy hoạch chi tiết, thủ tục đầu tư xây dựng, giao đất, cho thuê đất, môi trường, thị trường tiêu thụ, nguồn vốn, cấp điện, giá cả vật liệu xây dựng; đảm bảo an toàn lao động trong thi công các công trình xây dựng.

d) Trong lĩnh vực dịch vụ: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển thị trường dịch vụ, du lịch; tăng cường quản lý nhà nước về giá, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại; tăng cường công tác quản lý về quy hoạch du lịch, triển khai chương trình kích cầu du lịch; đẩy mạnh phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa bằng container đi quốc tế qua Cảng Nghi Sơn.

đ) Trong lĩnh vực đầu tư: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư; công tác đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng; xây dựng tiêu chí xác định những dự án quan trọng cần xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư; tổ chức thanh tra, rà soát các dự án sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh.

e) Trong lĩnh vực tài chính, ngân sách: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm bảo hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2021; tăng cường quản lý thuế, chống thất thu và thực hiện các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, tiền sử dụng đất; chỉ đạo hoàn thiện quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2022 - 2025, quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và ổn định đến năm 2025, tỉnh Thanh Hóa trình HĐND tỉnh ban hành.

f) Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, khoa học và công nghệ: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản và các nội dung thường phát sinh vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2021 cấp huyện.

g) Trong lĩnh vực đối ngoại, xúc tiến đầu tư: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, thông tin đối ngoại; hoàn thành việc tham mưu ký kết các thỏa thuận hợp tác; phê duyệt các kế hoạch, chương trình, đề án, danh mục dự án trong lĩnh vực đối ngoại, xúc tiến đầu tư; tăng cường công tác quản lý người nhập cảnh trong thời gian thực hiện phòng, chống dịch Covid-19.

h) Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển doanh nghiệp: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

i) Trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo ban hành kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh tỉnh Thanh Hóa (phiên bản 1.0); triển khai Cổng thông tin phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh và kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý công việc trên môi trường mạng, tổ chức phòng họp không giấy tờ, phòng họp trực tuyến đến 27 UBND cấp huyện và 559 UBND cấp xã.

j) Trong lĩnh vực nội vụ: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2021 - 2026; tổng kết hoạt động của UBND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; chỉ đạo xây dựng Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Quy định về đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, cơ quan ngang sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố.

k) Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội: UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động văn hóa nghệ thuật; chỉ đạo kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh công tác đầu tư mua sắm trang thiết bị giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân; đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm, nhất là cho người lao động từ các tỉnh quay về Thanh Hóa do ảnh hưởng của dịch COVID-19, tăng cường quản lý lao động nước ngoài; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.

Đánh giá chung: Năm 2021, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động tiêu cực của hai đợt bùng phát dịch COVID-19; song, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả, vừa bao quát toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm “nhiệm vụ kép”; trong đó, đã tập trung chỉ đạo hoàn thành một khối lượng rất lớn các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy chế hoạt động; quyết liệt chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các sở, ngành, địa phương, nhất là những vướng mắc, bất cập tồn đọng từ những năm trước; kịp thời ban hành các văn bản tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm; thành lập nhiều Tổ công tác do lãnh đạo UBND tỉnh làm Tổ trưởng trực tiếp chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các ngành, địa phương, đơn vị; do dó, đã đạt được kết quả nổi bật trên một số mặt công tác như: phòng, chống dịch COVID-19; tốc độ tăng trưởng GRDP; thu ngân sách; giải ngân vốn đầu tư công; giảm nghèo; hỗ trợ cho người lao động, người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; đảm bảo an ninh chính trị và trật an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

III. HẠN CHẾ, KHÓ KHĂN

  1. 1. Có 5/25 chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu dự kiến không đạt kế hoạch là: Tốc độ tăng trưởng GRDP; GRDP bình quân đầu người; cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP; tổng huy động vốn đầu tư trên địa bàn và giảm tỷ lệ hộ nghèo.

  2. 2. Công tác phòng, chống dịch COVID-19 ở một số địa phương chưa tốt, nhất là kiểm soát người từ vùng có dịch trở về địa phương, tổ chức truy vết, cách ly... Việc tổ chức lấy mẫu xét nghiệm diện rộng ở một số địa bàn có dịch, xuất hiện F0 còn lúng túng; kết quả trả xét nghiệm có lúc còn chậm. Một bộ phận tổ chức, doanh nghiệp, người dân chưa đề cao tinh thần trách nhiệm, chưa thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống dịch.

  3. 3. Chưa hình thành được các vùng cây ăn quả tập trung quy mô lớn, chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường; việc phát huy hiệu quả của các sản phẩm OCOP còn hạn chế; sức tiêu thụ nội địa và giá cả nhiều mặt hàng nông sản giảm mạnh trong khi giá đầu vào tăng cao. Một số nhà máy, dây chuyền sản xuất công nghiệp phải tạm thời ngừng hoạt động trong thời gian ngắn do dịch bệnh. Một số chỉ tiêu về du lịch, vận tải hành khách giảm mạnh so với cùng kỳ.

  4. 4. Tiến độ lập và trình duyệt một số quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch vùng huyện còn chậm so với yêu cầu; vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp còn xảy ra ở nhiều địa phương.

  5. 5. Tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đảm bảo, tỷ lệ lấp đầy còn thấp; thiếu diện tích lớn đất sạch trong các khu, cụm công nghiệp để kêu gọi, thu hút các dự án đầu tư. Hoạt động sản xuất kinh doanh của một bộ phận doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong lĩnh vực vận tải, nhà hàng, khách sạn....

  6. 6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nhất là ở khu vực miền núi vẫn còn khó khăn; đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn. Tỷ lệ bác sỹ làm việc tại các trạm y tế xã chưa đảm bảo theo quy định. Số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp có xu hướng tăng. Tai nạn lao động vẫn còn xảy ra; số vụ đuối nước trẻ em tăng cao so với cùng kỳ.

  7. 7. Việc lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép vẫn diễn ra ở một số địa phương. Tình trạng xả trực tiếp nước thải chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn ra ngoài môi trường vẫn còn diễn ra. Xây dựng kế hoạch giải phóng mặt bằng chưa sát với thực tế.

  8. 8. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tuy được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu. Tiến độ, chất lượng, tính chủ động trong giải quyết công việc ở một số địa phương, sở, ngành còn hạn chế. Kỷ luật, kỷ cương, tinh thần, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao, còn biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu trong thực thi công vụ.

  9. 9. Vẫn còn xảy ra tình trạng xuất, nhập cảnh trái phép, hoạt động tôn giáo trái pháp luật; tình hình mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép ma túy vẫn còn diễn biến phức tạp; vẫn còn vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

I. MỤC TIÊU CHUNG

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; tập trung phát huy tốt các cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để các doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

  1. 1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11,5% trở lên, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,6% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15,8% trở lên (công nghiệp tăng 16,9% trở lên; xây dựng tăng 13,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,5% trở lên; thuế sản phẩm tăng 7,8% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm, thủy sản chiếm 15,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 47,3%; dịch vụ chiếm 31,0%; thuế sản phẩm chiếm 6,2%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 2.800 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.700 triệu USD.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 145.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước đạt 28.143 tỷ đồng.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 7.330 ha.

- Thêm 2 huyện, 18 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 7 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37% trở lên.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 10,5% trở lên.

  1. 2. Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.

- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 11,7 bác sỹ trở lên.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90% trở lên.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 32%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72% trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới giai đoạn 2022 - 2025 giảm từ 1,5% trở lên.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 79,8% trở lên.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP đạt 96% trở lên; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí ATTP nâng cao đạt 4% trở lên.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu đạt 14% trở lên.

  1. 3. Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,6% trở lên.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 97% trở lên; trong đó, sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 60% trở lên.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 89% trở lên.

  1. 4. Về an ninh - trật tự: 80% trở lên xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

  1. 1. Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về công tác phòng, chống dịch COVID-19; chủ động đánh giá, xác định rõ cấp độ dịch và những nguy cơ dịch Covid-19 xâm nhập vào địa bàn để xây dựng và triển khai các biện pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” với lộ trình chặt chẽ, khả thi, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội. Có các giải pháp hữu hiệu để sớm tiếp cận các nguồn vắc - xin phòng, chống COVID-19, đặc biệt là vắc - xin để tiêm cho trẻ em.

  2. 2. Tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TWcủa Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045: tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết của Trung ương và của tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, nhất là Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch cho phù hợp với Quy hoạch tỉnh.

  3. 3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trong đó tập trung vào 3 trọng tâm là thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ người lao động

3.1. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động vì doanh nghiệp. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư.

3.2. Tập trung xử lý triệt để các vấn đề tồn đọng để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi số để tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị, ứng phó linh hoạt với diễn biến của dịch bệnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

3.3. Tập trung xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nhằm hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm; tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, thời gian để người lao động được vay vốn hỗ trợ giải quyết việc làm; hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động, tổ chức luân phiên các phiên giao dịch việc làm, tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm tại các địa phương có nhiều lao động trở về.

  1. 4. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế gắn với hình thành chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển

4.1. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, an toàn sinh học, giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao, trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền, có thị trường tiêu thụ; triển khai có hiệu quả đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với chương trình mỗi xã 1 sản phẩm (OCOP).

4.2. Về công nghiệp - xây dựng: đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, tiếp cận và từng bước làm chủ công nghệ hiện đại trong kỹ thuật thi công xây lắp.

4.3. Về dịch vụ: thường xuyên rà soát, cập nhật các kịch bản, phương án cung ứng hàng hóa, đảm bảo ổn định thị trường. Xây dựng các chương trình kích cầu du lịch nội địa, các điểm đến, sản phẩm an toàn theo bộ tiêu chí đánh giá an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.

  1. 5. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; điều hành linh hoạt ngân sách bảo đảm nguồn lực phòng, chống dịch và phục hồi kinh tế

5.1. Về đầu tư công: tiếp tục cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, thu hút nguồn lực hợp pháp của xã hội, tạo sự chuyển biến rõ nét về phát triển hạ tầng. Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng vốn đầu tư công.

5.2. Về thu, chi ngân sách nhà nước: tổ chức thực hiện tốt các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước; phân loại, đánh giá các nguồn thu ngay từ đầu năm để có biện pháp thu thích hợp; đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách để dành nguồn lực thực hiện các cơ chế, chính sách phục hồi kinh tế và phòng, chống dịch COVID-19.

  1. 6. Đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là về giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thích ứng với biến đổi khí hậu: xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Đẩy mạnh phát triển đô thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện với môi trường. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn trên địa bàn tỉnh. Huy động đa dạng các nguồn lực để đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tập trung rà soát, xử lý các điểm xung yếu, mất an toàn trước mùa mưa bão.

  2. 7. Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội

- Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách, nhiệm vụ phát triển khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục; tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, đột phá của tỉnh.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa; tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Phát huy hiệu quả các giá trị lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng y tế. Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng lực, đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao kỹ thuật cao, công nghệ số trong chẩn đoán và điều trị tuyến dưới.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động và quan tâm phát triển nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp. Tổ chức đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội, chính sách ưu đãi người có công. Triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc, tôn giáo, các chương trình, dự án của Trung ương và của tỉnh đối với khu vực miền núi.

  1. 8. Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu: thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản; đẩy mạnh số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; giải quyết dứt điểm đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải phóng mặt bằng. Đẩy mạnh bảo vệ môi trường, trọng tâm là thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu vực, cơ sở sản xuất có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Chủ động, linh hoạt, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phục hồi các hệ sinh thái; xây dựng các kịch bản, phương án phòng, chống thiên tai, lũ lụt; kịp thời ứng phó, khắc phục và giảm nhẹ hậu quả thiên tai.

  2. 9. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng; giải quyết có hiệu quả khiếu nại, tố cáo

- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; sắp xếp tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp. Tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

  1. 10. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng quân sự, công an, biên phòng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội./.



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name}- {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]