(Baothanhhoa.vn) - UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Tin liên quan

Đọc nhiều

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020

UBND tỉnh vừa ban hành Chỉ thị số 13/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020

Ảnh minh họa.

Năm 2020 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, có vai trò quyết định trong việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ cho giai đoạn tới. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, đặc biệt là nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn đã đi vào hoạt động ổn định, là đầu tàu thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tỉnh ta vẫn còn những khó khăn, thách thức do những hạn chế, yếu kém trong nội tại nền kinh tế chưa được khắc phục; biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến khó lường. Để tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2016 - 2020; đồng thời, thực hiện tốt Chỉ thị số 16/CT-TTg ngàỵ 25/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 với các yêu cầu và nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 phải được xây dựng trên cơ sở kết quả đạt được giai đoạn 2016 - 2018; đánh giá sát, đúng tình hình phát triển kinh tê - xã hội 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2019; dự báo tình hình thế giới, khu vực, trong nước; những cơ hội, thách thức và tiềm năng; điều kiện phát triển, năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành, các lĩnh vực, địa phương để bảo đảm tính khả thi. Trong quá trình xây dựng kế hoạch phải bám sát theo các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện gắn với phát triến bền vừng; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến đầu tư; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư phát triển, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) từ 15,5% trở lên; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân; thúc đẩy ứng dựng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo động lực mới cho phát triên; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vừng an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

2.1. Về kinh tế

a) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trường, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Kế hoạch hành động của UBND tinh về các nhiệm vụ, giải pháp đây mạnh phát triển kinh tế theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu vùng kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; đồng thời, phát huy, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh, hình thành rõ nét các vùng kinh tế động lực và 5 trụ cột phát triên kinh tế của tỉnh.

b) Triền khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biển đến tiêu thụ, xuất khẩu phù hợp với điều kiện của từng địa phương, vùng, miền, sản phẩm, ngành hàng và nhu cầu thị trường. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11/01/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định sổ 819/QĐ-UBND ngày 07/3/2019 của UBND tinh về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghiệp cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đưa công nghệ mới vào sản xuất gắn với ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản, thủy sản; quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Tiếp tục huy động các nguồn lực và triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.

c) Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển; khuyến khích phát triển các sản phẩm công nghiệp mới, có hàm lượng công nghệ cao như: Sản phẩm sau lọc hóa dầu, ô tô, cơ khí, thiết bị điện, linh kiện và thiết bị điện tử, tin học. Thu hút ở mức độ hợp lý các ngành công nghiệp giải quyết nhiều lao động ở khu vực nông thôn, miền núi để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN và hạ tầng thương mại. Thực hiện tốt các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, như: Du lịch, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, vận tải, cảng biển - kho bãi, dịch vụ dầu khí, hàng không, thương mại điện từ, viễn thông. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại và du lịch; khai thác tối đa các lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, trong đó có Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU để mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu; đồng thời, giảm thiểu các tác động bất lợi của các hiệp định, bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, người dân. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại.

đ) Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 4893/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh về chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2017 - 2020, tạo sự chuyển biến rõ nét đối với các chỉ sổ thành phần có điểm số, thứ hạng thấp năm 2018.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư, hợp tác quốc tế, trong đó tập trung vào các tập đoàn, tổng công ty lớn trong và ngoài nước có uy tín và các quốc gia như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Cô-oét. Tiếp tục kêu gọi và đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, đô thị, trọng tâm là các công trình lớn, trọng điểm nhằm tạo sức lan tỏa cho phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, các vùng kinh tế. Cơ cấu lại vốn ngân sách nhà nước, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư; tập trung nguồn lực đe đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công. Khẩn trương hoàn thành hồ sơ, thủ tục và các điều kiện cần thiết để sớm khởi công xây dựng các dự án hạ tầng trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2019 - 2025, tạo tiền đề cho thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025.

e) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngàỵ 06/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về hồ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kết luận số 55-KL/TU ngày 29/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, các kế hoạch của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Trung ương 5 khóa XII, Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, phòng, chống rủi ro, tăng cường năng lực cạnh tranh. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước theo đúng lộ trình; tiếp tục đẩy mạnh đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân, phấn đấu năm 2020 thành lập mới khoảng 3.000 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh đạt 20.000 doanh nghiệp. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thế, với nòng cốt là hỗ trợ, phát triển hợp tác xã theo hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh.

2.2. Về văn hóa - xã hội

a) Thực hiện có hiệu quà các chương trình khoa học công nghệ trọng điểm 3 của tỉnh, các chương trình khoa học công nghệ quốc gia. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực theo hướng đột phá và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tạo ra sản phẩm mới. Tập trung triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ có khả năng đột phá và khả năng lan tỏa lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phấm nông nghiệp có tỷ lệ giá trị gia tăng cao, có lợi thể cạnh tranh. Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triến khoa học và công nghệ trở thành đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội tiỉh Thanh Hóa đến năm 2020 và Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và khởi nghiệp đối mới sáng tạo tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2017 - 2020.

b) Tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết số29-NQ/TW của Trung ương nhằm đối mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục duy trì vững chắc phổ cập giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn trong tốp đầu cả nước; đẩy mạnh sắp xếp trường, lớp học; rà soát và xử lý dứt điểm tình trạng thừa thiếu giáo viên. Thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ thông. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục theo chính sách của Trung ương và của tỉnh, huy động nguồn lực từ cá nhân, doanh nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ; đấy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia, nhà ở cho học sinh nội trú các trường phổ thông bán trú các huyện miền núi cao.

c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chẩn đoán và điều trị bệnh, chuyển giao kỹ thuật chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến huyện. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, các hoạt động tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ chế tự chủ bệnh viện công lập; thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế; nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập Bệnh viện Nội tiết Lão khoa tỉnh Thanh Hóa. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phấm chức năng, quản lý phòng khám tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội và chính sách đối với người có công. Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trinh, dự án hồ trợ giảm nghèo, nhất là tại các huyện nghèo, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đông bào dân tộc, đảm bảo hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đã đề ra. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; mở rộng các ngành, nghề đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Tăng cường bảo vệ trẻ em khỏi các nguy cơ bị bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích; thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.

e) Nâng cao chất lượng các hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; thông tin đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của tỉnh, tạo sự đồng thuận trong xã hội; xử lý nghiêm các trường hợp đưa thông tin xuyên tạc, sai sự thật. Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động văn hóa, đặc biệt là công tác quản lý về di sản, văn hóa, hoạt động nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo; bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể gắn với phát triển du lịch. Đẩy mạnh phát triến phong trào thể dục thể thao quần chúng, quan tâm phát triển the thao thành tích cao.

2.3. Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường. Kiểm soát chặt chẽ và khắc phục ô nhiễm môi trường, nhất là tại khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, lưu vực sông; giảm thiêu phát thải của doanh nghiệp, đặc biệt là ngành có nguy cơ cao như: sản xuất xi măng, sắt thép, nhiệt điện, hóa chất. Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép. Hoàn thiện hệ thống quan trắc, cơ sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng ngừa thiên tai. Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.

2.4. Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nướcgiai đoạn 2011 - 2020; thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; đẩy mạnh phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp, tổ chức bộ máỵ của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quàn lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số18-NQ/TW và số 19-NQ/TW của Trung ương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 và Chủ tịch UBND tỉnh tại Chỉ thị số10/CTUBND ngày 26/6/2019. Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, các vấn đề xã hội được dư luận quan tâm.

2.5. Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng - an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xà hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chẳc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chăn, phòng ngừa, làm thất bại, âm mưu của các thế lực thù địch. Tăng cường đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm công nghệ cao, can dự vào các hoạt động kinh tế, xã hội, tín dụng đen, ma túy; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xử lý các điểm đen về tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc, xuất cảnh trái phép ra nước ngoài làm thuê.

II. VỀ NHIỆM VỤ XÂY DỤNG DỤ TOÁN NSNN NĂM 2020

1. Dự toán thu NSNN năm 2020

Dự toán thu NSNN năm 2020 phải được xây dựng theo đúng chế độ, chính sách hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát tình hình thu NSNN năm 2019, đặc biệt lưu ý đến những nhân tố tác động làm thay đổi tình hình sản xuất, kinh doanh, đầu tư, tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn tỉnh; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách, pháp luật về thuế; rà soát, lập dự toán thu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ những nguồn thu mới, lớn phát sinh trên địa bàn.

Trên cơ sở đó, phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2020 (không bao gồm thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất, thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp nhà nước, thu xổ số kiến thiết) đảm bảo bình quân chung cả tỉnh tăng tối thiểu 12% so với ước thực hiện năm 2019; dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 7% so với ước thực hiện năm 2019; dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước, thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có thu từ xử lý nhà, đất) sau khi trừ chi phí liên quan, số còn lại nộp vào NSNN theo quy định (căn cứ trên kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

2. Dự toán chi NSNN năm 2020

Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2020 trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành; cần công khai, minh bạch và thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2020 và phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại NSNN giai đoạn 2016 - 2020. Xác định đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đối với các chính sách, đề án, nhiệm vụ đề nghị ban hành mới, cơ quan được giao chủ trì trình cấp có thẩm quyền khi thực sự cần thiết và cân đối được nguồn. Việc xây dựng dự toán chi NSNN năm 2020 đối với một số lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:

2.1. Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển nguồn NSNN phải phục vụ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Kế hoạch đầu tư công năm 2020 phải phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, Luật NSNN, Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngàỵ 10/11/2016, Nghị quyết số 71/2018/QH14 ngày 12/11/2018 của Quốc hội về kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn theo quy định tại Nghị quyết số1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 cùa ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, đề xuất điều chỉnh trong phạm vi tổng mức kế hoạch đã được duyệt cho phù hợp với yêu cầu phát triển mới và tình hình thực tế; việc bố trí vốn phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên thanh toán dứt diêm nợ xây dựng cơ bản, thu hồi vổn ứng trước (đảm bảo tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại), vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án dự kiến triền khai trong giai đoạn 2021 - 2025; vốn đổi ứng cho dự án sử dụng vôn ODA; dự án hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020. Việc quản lý, sử dụng 10% dự phòng kê hoạch đâu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng nghị quyêt của Quốc hội, hướng dẫn của Bộ Ke hoạch và Đầu tư.

- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê mặt đất, mặt nước, thu sắp xêp lại, xử lý tài sản công (trong đó có thu từ xử lý nhà, đất): Căn cứ dự toán thu tiền sử dụng đất lập phương án phân bổ theo quy định hiện hành của pháp luật; trong đó ưu tiên bố trí vốn để triển khai thực hiện các dự án hạ tầng trọng điểm giai đoạn 2019 - 2025 của tỉnh.

- Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: Tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế công lập, chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án ứng phó với biển đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác theo quy định của pháp luật.

- Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: cần phải rà soát chặt chẽ, thận trọng kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kế hoạch vốn năm 2020 phải phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng cân đối nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện dự án. Đối với dự án Ô, cơ quan chú quản dự án thành phần/địa phương/chủ đầu tư phải rà soát, phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý dự án (Bộ, ngành Trung ương), làm rõ kế hoạch, trách nhiệm bố trí vốn năm 2020 của từng cấp theo quy định.

- Đối với nguồn thu từ sắp xếp lại, xử lý tài sản công và thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng tài sản kết cấu hạ tầng và thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước (nếu có): Ưu tiên bố trí trong dự toán NSNN cho mục đích đầu tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn. Các đơn vị lập dự toán thu, chi NSNN năm 2020, gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

2.2. Chi thường xuyên

Dự toán chi thường xuyên được xây dựng chi tiết theo từng lĩnh vực chi theo quy định của Luật NSNN, trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức phân bổ chi thường xuyên ngân sách địa phương hiện hành; phù hợp với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giai đoạn 2017 - 2020; trong đó, cần tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ không thấp hơn dự toán Trung ương giao. Ưu tiên bố trí đủ dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ, chế độ chính sách đã ban hành.

Trong điều kiện ngân sách còn khó khăn, yêu cầu các ngành, các đơn vị, các địa phương có sử dụng ngân sách, khi lập dự toán chi thường xuyên phải đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để tiết kiệm, rà soát cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cấp thiết, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; đối mới, sắp xếp tố chức bộ máy; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh. Thắt chặt các khoản chi tổ chức hội nghị, lễ hội, khánh tiết, công tác nước ngoài; hạn chế tối đa chi mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền...

Đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo khối lượng, đơn giá được phê duyệt và nghiệm thu theo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ngân sách nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập đối với khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ; dành nguồn hồ trợ các đối tượng chính sách, thực hiện các chương trình, đề án nhằm mục tiêu phát triển kinh tể xã hội của địa phương.

2.3. Chi dự phòng ngân sách: Lập dự toán bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN để chủ động ứng phó với thiên tai, dịch bệnh và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

2.4. Đối với các Chương trình MTQG và các Chương trình mục tiêu, chính sách của địa phương: Căn cứ mục tiêu kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 và khả năng thực hiện, các ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chương trình, căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn và mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình để lập dự toán chi tiết, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

2.5. Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: Tiếp tục cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2020 từ nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo che độ); 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xô số kiến thiết); nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư (nếu có); một phần nguồn thu được đế lại theo chế độ quy định; nguồn dành ra do triển khai thực hiện các Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết sổ19-NQ/TW của Trung ương.

Trường hợp nguồn cải cách tiền lương năm 2020 còn dư sau khi đã đảm bảo đủ nhu cầu cải cách tiền lương phải huy động, được dùng đế thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo quy định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

2.6. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật NSNN phải tổng hợp, báo cáo tình hình thu - chi tài chính năm 2019 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm 2020, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

3. Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2020 - 2022

Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh và các địa phương đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tài chính - NSNN 03 nãm 2019 - 2021, giả định tiếp tục các quy định tại thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020, lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022 thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính, Sở Ke hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phú về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm; Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm, giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và các ngành, đơn vị liên quan, tổng hợp, xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022 của tỉnh, báo cáo cấp có thấm quyền theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2019 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xà hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022; đồng thời, chủ trì tong hợp, xây dựng kế hoạch phát triền kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2020 - 2022 của tỉnh, báo cáo UBND tinh, HĐND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo quy định.

2. Căn cứ hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành, địa phương, đơn vị, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2019 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN năm 2020, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm của ngành, địa phương mình, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Yêu cầu trước ngày 25/7/2019, các ngành, địa phương, đơn vị, gửi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, dự toán NSNN nãm 2020, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chú tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt Chỉ thị này.

BĐT


BĐT

 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name}- {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]