(Baothanhhoa.vn) - Tại phiên khai mạc sáng 27-10, thay mặt đoàn chủ tịch, đồng chí Đỗ Trọng Hưng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đã trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Báo Thanh Hóa trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVIII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX

Tại phiên khai mạc sáng 27-10, thay mặt đoàn chủ tịch, đồng chí Đỗ Trọng Hưng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh đã trình bày tóm tắt Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Báo Thanh Hóa trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc.

Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVIII tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII (NHIỆM KỲ 2015 - 2020)

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành tích, kết quả quan trọng và toàn diện trên các lĩnh vực; hoàn thành và hoàn thành vượt mức 26/28 chỉ tiêu Nghị quyết đề ra; cụ thể như sau:

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Kinh tế tăng trưởng cao, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII, năng lực sản xuất và quy mô kinh tế tăng nhanh. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 12,1%, vượt mục tiêu Đại hội, gấp 1,5 lần so với tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Quy mô kinh tế của tỉnh tăng nhanh, năm 2020 gấp 1,77 lần năm 2015, đứng thứ 8 cả nước, cao nhất các tỉnh Bắc Trung bộ; GRDP bình quân đầu người dự kiến đạt 2.616 USD, gấp 1,8 lần năm 2015.

- Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển toàn diện; tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành bình quân hằng năm dự kiến đạt 3%, vượt kế hoạch. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực; sản xuất hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị được hình thành và phát triển; thu hút đầu tư vào nông nghiệp được chú trọng, đã có một số dự án quy mô lớn được triển khai thực hiện. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) đạt kết quả bước đầu.

- Công nghiệp - xây dựng phát triển mạnh, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng đột phá, bình quân hằng năm dự kiến tăng 20,1%, cao nhất từ trước đến nay, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung bộ. Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động nhiều cơ sở công nghiệp mới, đặc biệt là Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn (một trong 3 dự án công nghiệp lớn nhất cả nước); đồng thời triển khai xây dựng một số dự án công nghiệp quy mô lớn, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tới.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng trưởng cao, bình quân hằng năm dự kiến tăng 12,14%. Các sản phẩm vật liệu xây dựng tỉnh có thế mạnh phát triển nhanh.

- Dịch vụ phát triển khá, nhiều lĩnh vực khởi sắc; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hằng năm dự kiến đạt 8,6%. Các ngành dịch vụ có lợi thế: du lịch, vận tải biển, vận tải hàng không phát triển mạnh. Các ngành tài chính ngân hàng, viễn thông, logistics phát triển khá. Giá trị xuất khẩu duy trì tốc độ tăng trưởng cao; năm 2020 dự kiến đạt 3,57 tỷ USD, gấp 1,8 lần mục tiêu Đại hội, gấp 2,5 lần năm 2015.

- Thu ngân sách nhà nước luôn vượt dự toán và tăng cao so với đầu nhiệm kỳ; tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm dự kiến đạt 18,1%, trong nhóm các tỉnh có tốc độ tăng thu ngân sách cao nhất cả nước; năm 2020 dự kiến đạt 29.000 tỷ đồng, gấp 2,3 lần năm 2015.

- Các thành phần kinh tế có bước phát triển. Kinh tế nhà nước tiếp tục được sắp xếp, đổi mới. Kinh tế hợp tác xã có chuyển biến tích cực. Kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh; năm 2020 dự kiến đạt 47,8 doanh nghiệp/1 vạn dân, gấp 2 lần so với năm 2015.

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch đúng hướng: Năm 2020, tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản dự kiến còn 10,4%, giảm 7,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 48,2%, tăng 8,9%; dịch vụ chiếm 32,2%, giảm 6,3%; thuế sản phẩm chiếm 9,2%, tăng 4,8%, so với năm 2015. Cơ cấu nội bộ trong từng ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng khai thác và phát huy tốt hơn tiềm năng, lợi thế để nâng cao hiệu quả sản xuất. Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư nhà nước, tăng nhanh tỷ trọng vốn đầu tư ngoài nhà nước. Cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế.

- Mô hình tăng trưởng kinh tế từng bước chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân hằng năm dự kiến đạt 11%, đạt mục tiêu Đại hội, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,53%).

  1. 3. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt mục tiêu Đại hội. Tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính; sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy định, cơ chế, chính sách, từng bước tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Chú trọng đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Từ năm 2016 đến nay, đã thu hút được 1.072 dự án đầu tư trực tiếp (trong đó có 76 dự án FDI), tổng vốn đầu tư đăng ký 114.522 tỷ đồng và 3.655 triệu USD; đứng thứ 8 cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Cùng với thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tỉnh đã chú trọng vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, nguồn lực của Nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới hoạt động đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm và phân bổ kế hoạch sớm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hằng năm luôn đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

Bằng các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 610 nghìn tỷ đồng, đạt mục tiêu Đại hội, gấp 1,8 lần giai đoạn 2011 - 2015.

  1. 4. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư; đô thị phát triển theo hướng hiện đại, tạo ra diện mạo mới cho phát triển của tỉnh

- Nhiều công trình giao thông lớn, có tính kết nối liên vùng, kết nối các trung tâm kinh tế của tỉnh được đầu tư. Hệ thống cảng biển (cảng nước sâu, cảng tổng hợp) được quy hoạch và đầu tư, năm 2019 đã đưa tuyến container quốc tế qua Cảng Nghi Sơn vào hoạt động hiệu quả. Hệ thống thủy lợi được đầu tư đồng bộ theo hướng đa mục tiêu. Hệ thống lưới điện, truyền tải, cung cấp điện được đầu tư tăng thêm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hạ tầng thông tin và truyền thông phát triển rộng khắp. Hạ tầng giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch... được đầu tư, nâng cấp.

- Tốc độ đô thị hóa được đẩy mạnh; dự kiến tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 là 35%, đạt mục tiêu Đại hội. Liên đô thị thành phố Thanh Hóa - thành phố Sầm Sơn đang được đầu tư kết nối; các đô thị Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Lam Sơn - Sao Vàng có bước phát triển mới. Một số khu đô thị mới có các công trình kiến trúc hiện đại được đầu tư.

  1. 5. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực;phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được thực hiện kịp thời, hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng đất đai được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để triển khai các dự án sử dụng đất và huy động thêm nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép đã được chấn chỉnh cơ bản.

Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm; các sự cố ô nhiễm môi trường xảy ra trên địa bàn được khắc phục kịp thời; các chỉ tiêu về môi trường đều đạt và vượt mục tiêu Đại hội. Đã kịp thời khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, sớm ổn định đời sống và sản xuất của Nhân dân.

  1. 6. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an sinh xã hội được chăm lo, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt

-Hoạt động khoa học công nghệ được đẩy mạnh theo hướng đổi mới sáng tạo. Thị trường khoa học công nghệ được hình thành và phát triển; số doanh nghiệp được chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ tăng mạnh, đứng thứ 3 cả nước.

- Hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao có chuyển biến tích cực. Các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy; nhiều di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng được đầu tư tu bổ, tôn tạo; có thêm 03 di tích được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt. Sau nhiều quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo đã xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan kiểu mẫu đạt 10%, đạt mục tiêu Đại hội. Thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước.

- Giáo dục và Đào tạo phát triển theo hướng chuẩn hóa và xã hội hóa. Giáo dục mũi nhọn đạt kết quả nổi bật, từ năm 2016 đến nay, đạt 16 huy chương tại các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực; luôn đứng trong nhóm 6 tỉnh, thành phố dẫn đầu trong các kỳ thi học sinh giỏi THPT toàn quốc. Các vấn đề bức xúc trong giáo dục đã được chấn chỉnh. Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia đạt 72,2%, vượt mục tiêu Đại hội.

- Xã hội hóa lĩnh vực y tế được đẩy mạnh, mạng lưới y tế được mở rộng, chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân được nâng lên. Tình trạng quá tải tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh cơ bản được khắc phục. Các chỉ tiêu về y tế đều đạt và vượt mục tiêu Đại hội. Đã chủ động, sáng tạo lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phòng, chống dịch Covid-19; dịch bệnh đã sớm được kiểm soát.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đạt kết quả bước đầu; đã có 209 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chí an toàn thực phẩm.

-An sinh xã hội được chăm lo, đời sống của Nhân dân được nâng lên rõ rệt. Các chỉ tiêu: số lao động được giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ hộ nghèo đều đạt mục tiêu Đại hội. Các chế độ, chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng; kịp thời hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

  1. 7. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng, đi vào chiều sâu và hiệu quả hơn

- Tiềm lực quốc phòng - an ninh được tăng cường. Nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân và thế trận lòng dân được củng cố ngày càng vững chắc. Chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia được quản lý, bảo vệ vững chắc. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Các vụ việc phức tạp xảy ra trên địa bàn được giải quyết kịp thời, hiệu quả, dứt điểm, không để hình thành “điểm nóng”. Bình quân hằng năm có 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự, đạt mục tiêu Đại hội.

- Các hoạt động đối ngoại, nhất là kinh tế đối ngoại đạt kết quả tích cực, góp phần đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh. Quan hệ hợp tác với một số tỉnh, thành phố ở một số nước, các tổ chức quốc tế được mở rộng và phát triển. Đối ngoại Nhân dân hiệu quả được nâng lên.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ ĐẠT KẾT QUẢ RÕ NÉT, NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA CÁC CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN ĐƯỢC NÂNG LÊN

1. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị được triển khai thực hiện nghiêm túc. Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo sự chuyển biến rõ nét về công tác xây dựng Đảng; sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy chế, quy định nhằm quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; triển khai thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm nêu gương; góp phần phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".

2. Công tác tư tưởng tiếp tục được đổi mới, có tác động lan tỏa rõ nét,mang lại hiệu quả thiết thực. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng đã tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả toàn diện các lĩnh vực hoạt động công tác tuyên giáo; nhất là công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt, triển khai thực hiện và công tác sơ kết, tổng kết các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Chất lượng hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền miệng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên được nâng lên. Việc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trở thành nhiệm vụ thường xuyên, đạt kết quả tích cực.

3. Công tác tổ chức cán bộ được triển khai thực hiện đồng bộ, sáng tạo, đạt nhiều kết quả quan trọng. Đã tiến hành sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố (giảm 1.578 thôn, tổ dân phố); sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã (giảm 76 xã); góp phần tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, tiết kiệm chi ngân sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản về công tác cán bộ, xiết chặt quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện trong từng khâu của công tác cán bộ. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, phát triển đảng viên đạt kết quả tích cực.

4. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường. Cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp đã triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chủ trương, quy định, hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng. Trong nhiệm kỳ, đã kiểm tra 8.006 lượt tổ chức đảng và 24.941 lượt đảng viên; giám sát 10.939 lượt tổ chức đảng và 30.631 lượt đảng viên. Cấp ủy các cấp thi hành kỷ luật 45 tổ chức đảng (giảm 5 tổ chức đảng); thi hành kỷ luật 3.472 đảng viên (tăng 1.039 đảng viên) so với nhiệm kỳ trước, trong đó có 902 cấp ủy viên các cấp; góp phần giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật của Đảng.

5. Hiệu quả công tác dân vận được nâng lên, góp phần tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, tăng cường sự gắn bó mật thiết giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Các cấp ủy đảng, chính quyền thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp. Giải quyết kịp thời những đề xuất chính đáng của các tôn giáo; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hệ thống dân vận các cấp chủ động nắm tình hình cơ sở, tình hình Nhân dân, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh, những khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, đơn vị. Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, tích cực tham gia xây dựng quê hương, đất nước.

6. Công tác nội chínhphòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện, đạt kết quả tích cực. Các cấp ủy đảng, chính quyền triển khai thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; rà soát, xây dựng, sửa đổi các thể chế quản lý nhà nước về kinh tế, ngân sách, đầu tư và sử dụng đất đai để phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi tham nhũng; rà soát, đưa một số vụ án tham nhũng phức tạp vào diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết. Trong 5 năm, đã khởi tố, điều tra 131 vụ, 271 bị can về tội tham nhũng và kinh tế; đã xét xử 78 vụ, 132 bị cáo.

7. Hoạt động của chính quyền các cấp có nhiều đổi mới, hiệu lực, hiệu quả hoạt động được nâng lên. Đã tập trung xây dựng, hoàn chỉnh thể chế, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển; chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển; giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

8. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới, thiết thực, hiệu quả hơn. Đã tổ chức có hiệu quả các phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chủ động thực hiện các công trình, phần việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội theo quy định. Tích cực hỗ trợ đoàn viên, hội viên và Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 05 CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ 04 KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Kết quả thực hiện 05 chương trình trọng tâm

1.1. Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, các chỉ tiêu chủ yếu của chương trình đều đạt và vượt kế hoạch. Các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, hiệu quả được nhân rộng; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực. Toàn tỉnh hiện có 8 đơn vị cấp huyện, 313 xã và 740 thôn, bản hoàn thành xây dựng NTM; tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM vượt mục tiêu Đại hội.

1.2. Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp đạt nhiều kết quả quan trọng, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khu kinh tế Nghi Sơn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mở rộng lên 106.000ha; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội được quan tâm đầu tư, từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện để thu hút đầu tư. Từ năm 2016 đến nay, đã thu hút được 249 dự án; nâng tổng số dự án thu hút vào Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp lên 606, tổng vốn đăng ký là 147.459 tỷ đồng và 13.246 triệu USD. Đến nay, có 411 dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, trong đó có một số dự án quy mô lớn.

1.3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đạt kết quả rõ nét, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn: Các hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã bãi ngang, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm đầu tư; các chính sách về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin được triển khai thực hiện hiệu quả; đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có chuyển biến rõ nét. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Đã có 01 huyện thoát khỏi huyện nghèo; 17 xã bãi ngang ven biển, 05 xã và 127 thôn, bản khu vực miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 39 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới.

1.4. Chương trình phát triển du lịch đạt nhiều kết quả, làm thay đổi diện mạo du lịch của tỉnh. Hạ tầng các điểm du lịch được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại; một số dự án, công trình có quy mô lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng; chất lượng dịch vụ, văn hóa du lịch có chuyển biến tích cực, diện mạo và vị thế du lịch của tỉnh được nâng cao, sức hấp dẫn du khách ngày càng tăng. Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến ngành du lịch đón 42,58 triệu lượt khách, vượt kế hoạch; tổng doanh thu đạt 59.946 tỷ đồng, vượt kế hoạch.

1.5. Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực đạt một số kết quả, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đào tạo, cung ứng cho thị trường hơn 410 nghìn lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 55% năm 2015 lên 70% năm 2020. Nguồn nhân lực được bố trí, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Kết quả thực hiện 04 khâu đột phá

2.1. Khâu đột phá về phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: Tỉnh đã tập trung thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng, thiết yếu. Trong giai đoạn 2016 - 2020, có 68 dự án hạ tầng lớn được đầu tư xây dựng, với tổng vốn đầu tư 71.900 tỷ đồng.

2.2. Khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Đã thành lập mới một số tổ chức khoa học công nghệ; chuyển giao và ứng dụng thành công nhiều công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các kỹ thuật mới trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Số lượng nhiệm vụ khoa học công nghệ được triển khai tăng mạnh, trong đó số nhiệm vụ cấp quốc gia gấp 2 lần giai đoạn trước.

2.3. Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Đã thành lập, đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Thanh Hóa. Các chỉ tiêu quan trọng trong cải cách hành chính được cải thiện; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính được rút ngắn so với quy định của Trung ương.

2.4.Khâu đột phá về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cán bộ: Các cấp ủy đảng đã rà soát, củng cố các tổ chức đảng yếu kém, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh hằng năm đạt trên 45%, đạt mục tiêu Đại hội. Công tác cán bộ có nhiều đổi mới. Vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên được phát huy, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của nhiệm kỳ 2015 - 2020.

* Nguyên nhân đạt được kết quả nêu trên chủ yếu là do: Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương. Các chủ trương, chính sách, một số dự án lớn được thu hút đầu tư, xây dựng từ các nhiệm kỳ trước đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và cấp ủy, chính quyền các cấp có nhiều đổi mới, sâu sát, quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, trong Nhân dân được tăng cường; các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, có quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ.

  1. B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

  2. 1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

- Còn 01 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII đề ra không đạt kế hoạch là: GRDP bình quân đầu người.

- Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp; năng suất lao động xã hội thấp hơn bình quân cả nước. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm; việc gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn. Một số dự án công nghiệp hiệu quả chưa cao, gây ô nhiễm môi trường; tiến độ đầu tư hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp còn chậm; tỷ lệ lấp đầy một số khu công nghiệp còn thấp. Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh; sản phẩm du lịch còn ít. Nhiều dự án triển khai chậm do vướng mắc về giải phóng mặt bằng.

Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh một số mặt còn hạn chế. Kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao. Thu ngân sách chưa thật sự bền vững.

- Chất lượng giáo dục đại trà chưa cao. Chất lượng y tế cơ sở còn thấp. Không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn xảy ra. Một số doanh nghiệp vi phạm các chính sách đối với người lao động; đình công, ngừng việc tập thể, tai nạn lao động còn xảy ra.

Sai phạm trong sử dụng, quản lý đất đai xảy ra ở một số địa phương. Ô nhiễm môi trường xảy ra ở một số nơi; hạ tầng xử lý rác thải sinh hoạt ở hầu hết các địa phương còn thiếu; hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch chưa được đầu tư đồng bộ.

- An ninh trên tuyến biên giới, tuyến biển và một số địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. Tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao vẫn diễn biến phức tạp. Đơn thư khiếu kiện, nhất là đơn thư liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng gia tăng.

  1. 2. Về công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Còn 01 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII đề ra không đạt kế hoạch là: Số đảng viên kết nạp mới bình quân hằng năm.

- Tính tiền phong, gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên yếu kém, còn nhũng nhiễu trong thực thi công vụ, vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước, gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị, tạo dư luận xã hội không tốt.

- Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu suy giảm. Phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn, miền núi, doanh nghiệp ngoài nhà nước còn khó khăn. Việc tiếp nhận, bổ nhiệm cán bộ, công chức ở một số nơi còn để xảy ra sai sót.

- Công tác kiểm tra, giám sát ở một số đảng bộ cấp huyện, cấp xã chưa được quan tâm đúng mức, có trường hợp cán bộ, đảng viên vi phạm nhưng chậm phát hiện, xử lý. Phòng chống tham nhũng hiệu lực, hiệu quả chưa cao.

- Hoạt động của hệ thống dân vận có lúc, có nơi chưa thật sự sâu sát cơ sở. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế.

  1. 3. Về thực hiện các chương trình trọng tâm và các khâu đột phá: Kết quả thực hiện Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực; Khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật còn hạn chế.

* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm nêu trên chủ yếu là do: Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã gây ra thiệt hại lớn về sản xuất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của Nhân dân. Một số cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa chủ động, thiếu sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ. Việc phân cấp, phân quyền gắn với quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp chưa mạnh và chưa đồng bộ. Một số chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành triển khai thực hiện chậm, có những bất cập nhưng chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời. Một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa làm tốt công tác quản lý cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kỷ cương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chưa nghiêm.

  1. C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa đã đoàn kết, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều kết quả quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, có 26/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; nổi bật là: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân vượt mục tiêu Đại hội, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. (2) Xây dựng nông thôn mới và phát triển đô thị đạt kết quả tích cực, bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều đổi mới theo hướng hiện đại, văn minh. (3) Văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả nổi bật: Giáo dục mũi nhọn và thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên rõ rệt. (4) Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội luôn được bảo đảm, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. (5) Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được thực hiện đồng bộ, sáng tạo, đạt nhiều kết quả; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền được nâng lên; đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trong Nhân dân được tăng cường.

Những thành tích, kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng; có thể khẳng định chưa bao giờ Thanh Hóa có được tiềm lực và vị thế như ngày nay; đó là cơ sở, điều kiện để Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục vững bước tiến lên, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế.

Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua, rút ra các bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, trước hết là trong Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và cấp ủy các cấp, trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, vì lợi ích chung và sự phát triển đi lên của tỉnh, của mỗi cơ quan, đơn vị. Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển khai thực hiện nghiêm túc, sáng tạo, hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Trung ương.

Hai là, phải bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, xuyên suốt của Đảng trong tất cả các công việc; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân; khơi dậy và phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, cách mạng, tinh thần chủ động, sáng tạo, ý chí tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên mạnh mẽ của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân trong tỉnh để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cơ quan, địa phương, đơn vị, gắn với nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu. Đồng thời, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; lấy hiệu quả công việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ làm tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá, bố trí và sử dụng cán bộ.

Bốn là, nắm chắc tình hình, dự báo sát đúng, giải quyết sớm, kịp thời, dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, những bức xúc của người dân ngay tại cơ sở; đồng thời, khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với liên kết vùng để phát triển nhanh và bền vững.

Năm là, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp có phẩm chất, năng lực, dám nghĩ, dám làm, có trách nhiệm cao đối với sự phát triển của tỉnh và các địa phương, đơn vị. Phát huy dân chủ, xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, nhất là tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân người đứng đầu các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020- 2025

Dự báo trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, cùng với những thuận lợi cơ bản của cả nước, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm qua đã tạo ra thế và lực mới; đặc biệt, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 về "Xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" là điều kiện quan trọng để tỉnh đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, những năm đầu nhiệm kỳ sản xuất kinh doanh tiếp tục gặp khó khăn; chất lượng tăng trưởng kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh còn thấp, kết cấu hạ tầng còn thiếu, thiên tai, dịch bệnh... là những yếu tố tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Trên cơ sở dự báo thời cơ, thuận lợi, khó khăn, thách thức, quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng, nhất là dự thảo các văn kiện trình Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và xuất phát từ tình hình thực tế, yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời gian tới; Đại hội đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như sau:

A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn; tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng và 6 hành lang kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước - một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc; đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, người dân có mức sống cao hơn bình quân cả nước.

III. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU: gồm 27 chỉ tiêu, trong đó các chỉ tiêu chủ yếu là: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 11% trở lên; GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD trở lên; Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 750 nghìn tỷ đồng trở lên; Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hằng năm đạt 10% trở lên; Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD; Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên; Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm theo tiêu chí mới 1,5% trở lên; Năm 2025 đạt 13 bác sỹ/1 vạn dân; Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81%; Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%; Hằng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự; Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 80% trở lên.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

-Về các chương trình trọng tâm, gồm 6 chương trình sau: (1) Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. (2) Chương trình phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp. (3) Chương trình phát triển du lịch. (4) Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế. (5) Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi của tỉnh. (6) Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tạo chuyển biến rõ nét trong sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ.

-Về các đột phá trong nhiệm kỳ, gồm 3 đột phá sau: (1) Đột phá về phát triển hạ tầng. (2) Đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. (3) Đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.

  1. B. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

  2. I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

  3. 1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, trở thành một cực tăng trưởng mới với công nghiệp nặng, nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn

1.1. Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

- Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, gồm: (1) Trung tâm động lực TP. Thanh Hóa - TP. Sầm Sơn; (2) Trung tâm động lực phía Nam (Khu kinh tế Nghi Sơn); (3) Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn); (4) Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng).

- Về 5 trụ cột tăng trưởng, gồm: (1) Công nghiệp chế biến, chế tạo; (2) Nông nghiệp; (3) Du lịch; (4) Y tế; (5) Phát triển hạ tầng.

- Phát triển 6 hành lang kinh tế, gồm: (1) Hành lang kinh tế ven biển; (2) Hành lang kinh tế Bắc Nam; (3) Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh; (4) Hành lang kinh tế Đông Bắc; (5) Hành lang kinh tế trung tâm; (6) Hành lang kinh tế quốc tế.

1.2. Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 3% trở lên

Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xây dựng các vùng nguyên liệu, gắn với thu hút đầu tư nhà máy chế biến. Tiếp tục xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng trở thành khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển mạnh chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi giá trị; nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp.

Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; trong đó chú trọng phát triển rừng sản xuất gỗ lớn; giảm dần diện tích luồng, các cây lâm nghiệp hiệu quả thấp; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên gắn với du lịch. Khai thác và phát huy hiệu quả tiềm năng, phát triển thủy sản trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo.

Đẩy mạnh xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tập trung theo phương pháp hữu cơ, không dùng hóa chất độc hại. Tăng cường quản lý chất lượng thực phẩm.

1.3. Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ cao, trọng tâm là công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; thu hút đầu tư một số dự án công nghiệp quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 13,3% trở lên

- Phát triển mạnh công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm công nghiệp lớn của cả nước. Trọng tâm là phát triển công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến, chế tạo; khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ; phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động; thu hút đầu tư một số ngành công nghiệp mới, công nghệ cao để tạo ra động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang triển khai.

Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư; từng bước hình thành một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp hướng vào sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch và xuất khẩu.

- Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở. Huy động các nguồn vốn xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội, cao ốc hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.

1.4. Tiếp tụcphát triển mạnh dịch vụ, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải, cảng biển của cả nước; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 9,8% trở lên

Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ, các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, có giá trị gia tăng lớn. Khuyến khích phát triển hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị tại các thành phố, thị xã và thị trấn của các huyện. Xúc tiến thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Lào. Tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến.

Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch. Khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch có lợi thế. Tăng cường quảng bá du lịch, hướng đến thị trường khách nước ngoài.

Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển, xây dựng trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng hàng không Thọ Xuân. Đẩy mạnh phát triển hệ thống thông tin truyền thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng.

1.5. Tiếp tục phát triển mạnh doanh nghiệp và hợp tác xã, gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh phong trào khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, hệ thống doanh nghiệp phân phối xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Duy trì việc tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng của lãnh đạo tỉnh, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Đổi mới phương thức hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự đóng góp của kinh tế tập thể, hợp tác xã đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

  1. 2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

- Khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); phấn đấu các chỉ số đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong cải cách hành chính; nghiên cứu xây dựng, đưa vào hoạt động Hệ thống trung tâm điều hành tỉnh. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch phát triển, trên cơ sở đó xác định rõ những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đồng thời làm cơ sở để thu hút đầu tư.

- Tập trung thu hút các nguồn lực phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm; hệ thống đê sông, đê biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão. Bố trí các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp trường lớp học, các cơ sở y tế, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn. Huy động các nguồn lực xã hội hóa để tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử.

- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành chức năng xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính… theo Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, sớm trình Chính phủ, Quốc hội thông qua, ban hành để tổ chức thực hiện. Chuẩn bị tốt các điều kiện để đón xu thế chuyển dịch các chuỗi cung ứng toàn cầu sau đại dịch Covid-19. Đồng thời, rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.

- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Tập trung thu hút đầu tư từ các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ; vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty trong nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quan tâm đầu tư cho khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số…

  1. 3. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ, thành phố Hà Nội và các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Chủ động đề xuất phương án, lĩnh vực hợp tác với các tỉnh trong vùng Bắc Trung bộ, các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, trên cơ sở lấy thành phố Thanh Hóa, Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Sầm Sơn và Cảng hàng không Thọ Xuân làm trọng điểm; nhất là trong xúc tiến đầu tư và thương mại, huy động và phân bổ nguồn lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ; xây dựng các tuyến du lịch.

  2. 4. Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; tạo chuyển biến rõ nét khu vực đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; chỉnh trang khu vực nông thôn xanh, sạch, đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa

Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực. Xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại.

Chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng nông thôn mới ổn định, dân chủ, tiến bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và cơ cấu kinh tế hợp lý, sản xuất phát triển, người dân có thu nhập và cuộc sống ngày càng cao. Chỉnh trang khu vực nông thôn theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, bảo tồn và giữ gìn bản sắc văn hóa đặc trưng.

II. VỀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, VĂN HÓA - XÃ HỘI, QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

  1. 1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong tất cả các lĩnh vực; khuyến khích ứng dụng các thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực của các tổ chức khoa học công nghệ; đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu phần mềm tập trung, hạ tầng thiết yếu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
  2. 2. Đẩy mạnh phát triển văn hóa, thể thao, tạo nền tảng để Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm lớn về văn hóa, thể thao của khu vực và cả nước. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng phát huy hiệu quả các giá trị văn hóa, truyền thống cách mạng; khơi dậy niềm tự hào, ý thức trách nhiệm, tinh thần tự lực, tự cường, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và toàn thể Nhân dân trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Từng bước đầu tư hoàn thiện các thiết chế văn hóa. Đẩy mạnh xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu.

Nâng cao chất lượng hoạt động thông tin, báo chí, bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, khách quan, góp phần định hướng dư luận xã hội và đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân.

Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa, ưu tiên các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh. Huy động các nguồn lực để đầu tư, nâng cấp các công trình thể thao quan trọng.

  1. 3. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển Thanh Hóa nhanh và bền vững. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, công tác quản lý giáo dục, coi trọng quản lý chất lượng; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm dẫn đầu cả nước. Huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục; thu hút đầu tư xây dựng các trường phổ thông tư thục chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Nâng chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, trang bị cho lao động những kỹ năng, kiến thức và công nghệ mới, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, phục vụ nhân lực cho các ngành kinh tế của tỉnh. Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề theo hướng xã hội hóa, gắn với nâng cao chất lượng đào tạo. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động bị thu hồi đất sản xuất.

  1. 4. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế. Tập trung mở rộng, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện; thành lập Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa; mời gọi các bệnh viện Trung ương mở cơ sở tại Thanh Hóa; thu hút đầu tư các bệnh viện quốc tế, bệnh viện tư nhân cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân theo hướng tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi, hiệu quả với chi phí hợp lý.

Nâng cao năng lực, chủ động thực hiện tốt phòng chống dịch bệnh, nhất là các dịch bệnh xảy ra với quy mô cả nước, toàn cầu, lây lan mạnh trong xã hội.

  1. 5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững.

Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động; thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện chính sách BHXH, BHTN, bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính sách đối với người có công.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc, tôn giáo. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đồng bào dân tộc, tôn giáo trong chấp hành pháp luật.

  1. 6. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, thu hồi các dự án sử dụng đất vi phạm quy định của Nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các đô thị, khu dân cư; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên thượng nguồn sông Mã, sông Chu vào các cụm công nghiệp, làng nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các công trình, dự án xử lý chất thải. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

III. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ ĐỐI NGOẠI

1. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển

Tiếp tục xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch thế trận quốc phòng - an ninh, khu vực phòng thủ. Quan tâm đầu tư xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống các công trình quốc phòng. Xây dựng lực lượng quân sự, công an, biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.

Nâng cao năng lực quản lý biên giới của lực lượng biên phòng; xây dựng và hoàn chỉnh các tuyến đường vành đai, đường tuần tra biên giới kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng, củng cố đường biên giới với nước bạn Lào hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.

Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh trật tự, kịp thời giải quyết triệt để các vụ việc phức tạp ngay tại cơ sở, không để hình thành “điểm nóng”. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch. Chủ động đấu tranh, trấn áp, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm; từng bước đẩy lùi các tai tệ nạn xã hội. Tăng cường công tác bảo đảm an ninh kinh tế. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống cháy nổ, giảm thiểu tai nạn giao thông. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại, nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với một số tỉnh, thành phố của các nước, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các đối tác chiến lược, quan trọng có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa. Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, đặc biệt là năng lực thực thi và khả năng thích ứng của địa phương, doanh nghiệp, nhận thức của người dân về các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới.

IV. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII), gắn với tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tập trung xây dựng Đảng bộ đoàn kết, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước. Chú trọng xây dựng văn hóa trong Đảng, trong hệ thống chính trị, nhất là văn hóa trong thực thi công vụ, văn hóa phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương theo quy định; gương mẫu về đạo đức, lối sống, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, kịp thời, làm động lực thúc đẩy, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị.

2. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng theo hướng bám sát và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các địa phương, đơn vị. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quán triệt, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng; công tác giáo dục lý luận chính trị. Tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, phát triển lý luận. Tập trung làm chuyển biến về nhận thức, củng cố niềm tin, khơi dậy niềm tự hào, tinh thần chủ động, sáng tạo, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân. Thực hiện tốt việc nắm tình hình và kịp thời định hướng dư luận xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; chủ động, sắc bén đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu, độc. Tiếp tục làm tốt công tác báo cáo viên, tuyên truyền miệng, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới.

3. Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo các nghị quyết của Trung ương, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện cấp trên tăng cường phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời kiểm soát chặt chẽ quyền lực theo các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.

Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ; coi trọng các tiêu chí về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm cán bộ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế sàng lọc, thay thế những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp. Đổi mới nội dung sinh hoạt chi bộ; nâng cao vai trò, trách nhiệm của chi bộ trong giáo dục, quản lý, rèn luyện, kiểm tra, giám sát đảng viên. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp phải chủ động, tiến hành thường xuyên, toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ; coi trọng phòng ngừa, lấy xây là chính; kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, ngăn chặn hành vi vi phạm; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên cố tình vi phạm. Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn từ xa, từ đầu, giải quyết từ sớm các vi phạm, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn. Công khai kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

5. Không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng, Chính quyền với Nhân dân. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên tổ chức tiếp xúc, đối thoại, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Nhân dân; chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.

Hệ thống dân vận các cấp phải đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, bám sát tình hình thực tế, sâu sát cơ sở để xây dựng nội dung, phương pháp dân vận phù hợp, hiệu quả; tăng cường công tác dân vận chính quyền, dân vận khéo. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết có hiệu quả những khó khăn, vướng mắc, các vụ việc phức tạp, phát sinh trên địa bàn.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Chủ động giải quyết kịp thời, triệt để các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện đông người, các vụ việc phức tạp. Đẩy mạnh cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Phát huy vai trò của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

7. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp

Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tập hợp đầy đủ ý kiến của cử tri và Nhân dân trong tỉnh để đóng góp cho Quốc hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Tăng cường giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội ở địa phương.

Hội đồng nhân dân các cấp tiếp tục đổi mới tổ chức các kỳ họp HĐND và các phiên họp Thường trực HĐND; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chất vấn; giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động các Ban của HĐND, của đại biểu HĐND các cấp.

Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân các cấp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý. Tập trung hoàn thiện hệ thống thể thế, cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tổ chức sản xuất kinh doanh. Quy định rõ cơ chế phối hợp, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ Nhân dân.

8. Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; hướng trọng tâm vào thực hiện tốt chức năng tập hợp, tuyên truyền, vận động, giám sát và phản biện xã hội; củng cố tổ chức, tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh ở cơ sở; chủ động thực hiện các công trình, phần việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội; chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của tỉnh.

Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc trong tỉnh bước vào thời kỳ mới với nhiều thuận lợi, song cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Với những thành tựu đạt được trong thời gian qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2015 - 2020, cùng với truyền thống cách mạng kiên cường, tinh thần đoàn kết, sáng tạo, chúng ta nhất định thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2030 Thanh Hóa trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại./.



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name}- {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]