(Baothanhhoa.vn) - Từ năm 2022, theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (Hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh nếu áp dụng phương pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán.

Hướng dẫn hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, phương pháp kê khai, sử dụng hoá đơn và khai đầu vào, đầu ra theo quý/tháng

Từ năm 2022, theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (Hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh nếu áp dụng phương pháp kê khai sẽ không áp dụng thuế khoán.

Hướng dẫn hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, phương pháp kê khai, sử dụng hoá đơn và khai đầu vào, đầu ra theo quý/tháng

I. Trường hợp nào áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai?

* Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai:

Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.

* Về kê khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

1. a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:

a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.

Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.

1. b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:

b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.

b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.

Hộ kinh doanh thực hiện khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử (tương tự như đối với doanh nghiệp) nếu có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

* Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai: Phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Thông tư 88/2021/TT-BTC. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.

II. Trường hợp nào áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán?

* Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

* Về xác định doanh thu và mức thuế khoán

Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 1-6-2021 của Bộ Tài chínhhướng dẫn: “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019.

Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập cá nhân (TNCN) theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn.

Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm.

Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất, kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế.

Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm theo mức 300.000 đồng/1năm nếu doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm; mức 500.000 đồng/1năm nếu doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm; mức 1 triệu đồng/1năm nếu doanh thu trên 500 triệu đồng/năm (tại Nghị định 139/20216/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài).

* Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán:

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp thì đề nghị cấp, bán hóa đơn lẻ theo từng lần phát sinh.

Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) có nhu cấu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh sau khi hộ khoán kê khai nộp thuế theo quy định.

Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán theo quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP là Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TTBTC.

Trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp, bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi khai thuế đối với doanh thu trên hóa đơn lẻ thì hộ khoán khai thuế theo từng lần phát sinh và sử dụng tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC đồng thời xuất trình, nộp kèm theo hồ sơ khai thuế các tài liệu sau:

- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng ngành nghề với hoạt động kinh doanh của hộ khoán;

- Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;

- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ, như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp; ...

Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

* Hướng dẫn hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, kê khai sử dụng hoá đơn và kê khai đầu vào, đầu ra theo quý/tháng?

Sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi áp dụng hóa đơn điện tử cần chuẩn bị điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm: máy tính/thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có thể kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử.

Trường hợp hộ kinh doanh là hộ khoán: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng hóa đơn, hộ khoán gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo địa chỉ: hoadondientu.gdt.gov.vn) sẽ được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh và phải nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn.

Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thì phải gửi Tờ khai đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT đến cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Khi hộ kê khai được cơ quan thuế trả lời chấp thuận được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế.

Hộ kinh doanh cần liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định hiện hành./.

CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA



 {name} - {time}

 Trả lời

{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Địa phương

Xem thêm TP.Thanh Hóa

Thời tiết

Chia sẻ thông tin với bạn bè!
Tắt [X]